Giải Chuyên đề Lịch sử 10 Cánh Diều Bài 2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam

Mở đầu: Vậy thế nào là di sản văn hóa? Di sản văn hóa có ý nghĩa gì đối với dân tộc và nhân loại? Cách phân loại, xếp hạng di sản văn hóa và mục đích, ý nghĩa của việc phân lọai, xếp hạng di sản văn hóa là gì? Làm thế nào để bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản văn hóa? Di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt nam được phân bổ như thế nào?

Trả lời:

- Khái niệm di sản văn hóa:

+ Di sản văn hoá là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, do con người sáng tạo nên trong một quá trình lịch sử lâu dài, được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau trong một nhóm cộng đồng hoặc xã hội, được giữ gìn, phát huy đến ngày nay.

+ Di sản văn hoá là hệ giá trị cơ bản và bền vững theo thời gian trong văn hoá của mỗi dân tộc, là yếu tố gắn kết cộng đồng dân tộc và cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hoá.

* Ý nghĩa của di sản văn hóa:

+ Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản vô giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại.

+ Di sản văn hoá có vai trò quan trọng trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước của nhân dân Việt Nam và có giá trị to lớn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

* Cách phân loại di sản văn hóa

+ Theo Luật Di sản văn hóa Việt Nam, di sản văn hóa được chia thành các loại: di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể.

- Mục đích của việc phân loại:

+ Bảo vệ, quản lý, khai thác và sử dụng tốt hơn giá trị của di sản văn hoá;

+ Giúp các tổ chức, cá nhân nhận diện được, hiểu được tính đa dạng, phong phú của di sản, làm cơ sở cho việc xác định các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá một cách hiệu quả.

- Ý nghĩa của việc phân loại: việc phân loại di sản văn hoá có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại bền vững của di sản văn hoá cũng như đối với việc phát huy những giá trị di sản văn hoá trong cộng đồng.

* Xếp hạng di sản văn hóa:

- Các di sản văn hóa được xếp hạng theo các cấp độ: di tích cấp tỉnh; di yichs quốc gia; di tích quốc gia đặc biệt; di sản thế giới…

- Mục đích của việc xếp hạng:

+ Xác lập cơ sở pháp lí bảo vệ di sản văn hoá

+ Là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp chính quyền, đoàn thể và công dân đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Ý nghĩa của việc xếp hạng:

+ Có ý nghĩa thiết thực đối với sự tồn tại và việc bảo tồn, quảng bá, phát huy những giá trị của di sản văn hoá trong cộng đồng.

+ Tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia.

+ Tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, cá nhân tích cực, chủ động tham gia hiệu quả vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

* Biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa:

+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hoá trong cộng đồng.

+ Đổi mới cơ chế, chính sách bảo tồn giá trị di sản văn hoá.

+ Tăng cường các biện pháp bảo vệ di sản văn hoá

I. Di sản văn hóa

Câu hỏi 1: Đọc thông tin và quan sát các hình 2.1, 2.2, hãy giải thích khái niệm di sản văn hóa. Quần thể di tích cố đô Huế có phải là di sản văn hóa không? Tại sao?

Trả lời:

- Khái niệm di sản văn hóa:

+ Di sản văn hoá là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, do con người sáng tạo nên trong một quá trình lịch sử lâu dài, được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau trong một nhóm cộng đồng hoặc xã hội, được giữ gìn, phát huy đến ngày nay.

+ Di sản văn hoá là hệ giá trị cơ bản và bền vững theo thời gian trong văn hoá của mỗi dân tộc, là yếu tố gắn kết cộng đồng dân tộc và cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hoá.

- Quần thể di tích cố đô Huế là di sản văn hóa. Vì: quần thể di tích cố đô Huế là sản phẩm vật chất do người Việt Nam sáng tạo ra dưới thời kì cai trị của vương triều Nguyễn, được gìn giữ cho đến hiện nay.

Câu hỏi 2: Đọc thông tin và quan sát sơ đồ hình 2.1, hãy nêu ý nghĩa của di sản văn hóa.

Trả lời:

- Ý nghĩa của di sản văn hóa:

+ Lưu giữ giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc.

+ Tôn vinh, quảng bá các giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

+ Giáo dục truyền thống dân tộc cho thế hệ trẻ.

+ Là cơ sở sáng tạo, giá trị văn hóa mới và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế.

+ Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi  3: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát bảng 2.1, hình 2.3, hãy nêu các cách phân loại di sản văn hóa. Phân tích mục đích và ý nghĩa của việc phân loại di sản văn hóa

Trả lời:

- Các cách phân loại di sản văn hóa: theo UNESCO và Luật Di sản văn hóa, về cơ bản, di sản văn hóa được chia thành 2 loại hình là:

+ Di sản văn hóa phi vật thể

+ Di sản Việt Nam vật thể

- Mục đích của việc phân loại:

+ Bảo vệ, quản lý, khai thác và sử dụng tốt hơn giá trị của di sản văn hoá;

+ Giúp các tổ chức, cá nhân nhận diện được, hiểu được tính đa dạng, phong phú của di sản, làm cơ sở cho việc xác định các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá một cách hiệu quả.

- Ý nghĩa: việc phân loại di sản văn hoá có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại bền vững của di sản văn hoá cũng như đối với việc phát huy những giá trị di sản văn hoá trong cộng đồng.

Câu hỏi 4: Đọc thông tin và quan sát bảng 2.2, hình 2.4, hãy trình bày các cấp độ hạng di sản văn hóa. Phân tích mục đích và ý nghĩa của việc xếp hạng di sản văn hóa.

Trả lời:

- Các cấp độ hạng di sản văn hóa: theo Luật Di sản văn hóa, các di tích (thuộc loại hình di sản văn hóa vật thể) được xếp thành các 4 hạng như sau:

+ Di tích cấp tỉnh: là những di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng.

+ Di tích quốc gia: là những di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia được Bộ trưởng Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng.

+ Di tích quốc gia đặc biệt: là những di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia được Thủ tướng chính phủ quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng.

+ Di sản thế giới: là những di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia được tổ chức UNESCO ghi danh.

- Mục đích của việc xếp hạng di tích:

+ Xác lập cơ sở pháp lí bảo vệ di sản văn hoá, phân cấp quản lý từ trung ương đến địa phương.

+ Là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp chính quyền, đoàn thể và công dân đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Ý nghĩa của việc xếp hạng di tích:

+ Có ý nghĩa thiết thực đối với sự tồn tại và việc bảo tồn, quảng bá, phát huy những giá trị của di sản văn hoá trong cộng đồng, đặc biệt là đối với di sản văn hoá phi vật thể;

+ Tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia.

+ Tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, cá nhân tích cực, chủ động tham gia hiệu quả vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

II. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

Câu hỏi 1: Đọc thông tin và quan sát hình 2.5, hãy giải thích khái niệm “bảo tồn di sản văn hóa”

Trả lời:

- Khái niệm: Bảo tồn di sản văn hoá là việc giữ gìn nguyên dạng giá trị gốc của di sản hoặc giữ gìn sự tồn tại của di sản theo dạng thức vốn có.

Câu hỏi 2: Đọc thông tin, hãy phân tích mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản

Trả lời:

- Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá có mối quan hệ biện chứng, thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau và đều nhằm mục đích chung là lưu truyền và phát triển những giá trị của di sản văn hoá.

- Làm tốt công tác bảo tồn là cơ sở để phát huy giá trị to lớn của di sản văn hoá.

- Phát huy giá trị của di sản văn hoá sẽ góp phần quan trọng vào việc giữ gìn, bảo vệ sự tồn tại của di sản văn hoá theo dạng thức vốn có của chúng.

Câu hỏi 3: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 2.6, hãy phân tích cơ sở khoa học của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Trả lời:

- Cơ sở khoa học của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản:

+ Xuất phát từ những giá trị to lớn về: lịch sử, văn hóa, khoa học, giáo dục, thẩm mĩ và giá trị kinh tế… của di sản văn hóa đối cộng đồng.

+ Xuất phát từ thực trạng di sản văn hoá. Hiện nay, ở các địa phương, nhiều di sản văn hoá vật thể bị xuống cấp nghiêm trọng, di sản văn hóa phi vật thể bị mai một…

+ Xuất phát từ các văn bản pháp quy của Nhà nước: Để bảo tồn hiệu quả giá trị của di sản văn hoá, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo tồn di sản.

Câu hỏi 4: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 2.7, hãy nêu các giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

Trả lời:

- Đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hoá trong cộng đồng bằng nhiều hình thức như:

+ Nâng cao nhận thức của tập thể và cá nhân về giá trị của di sản văn hóa.

+ Chú trọng giáo dục ý thức trách nhiệm của cộng đồng và cá nhân đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Đổi mới cơ chế, chính sách bảo tồn giá trị di sản văn hoá, như:

+ Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động bảo tồn.

+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn nhằm bảo đảm tính xác thực, nguyên vẹn và giá trị nổi bật của di sản trong quá trình bảo tồn.

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp và hiệu quả vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Tăng cường các biện pháp bảo vệ di sản văn hoá, như:

+ Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý nhà nước về di sản;

+ Gắn liền hoạt động bảo tồn với cộng đồng dân cư tại các địa phương;

+ Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa bảo tồn di sản với phát triển kinh tế - xã hội;

+ Thực hiện xã hội hoá hoạt động văn hoá và hợp tác quốc tế về di sản;...

Câu hỏi 5: Đọc thông tin và quan sát bảng 2.3,hình 2.8, hãy giải thích vai trò của hệ thống chính trị,doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và cá nhân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Trả lời:

- Vai trò của hệ thống chính trị là: tạo ra khuôn khổ pháp li và cơ chế chính sách cho công tác bảo tồn di sản văn hóa.

- Vai trò của doanh nghiệp là: huy động nguồn vốn cho công tác bảo tồn di sản văn hóa

- Vai trò của cộng đồng dân cư là chủ thể, giữ vai trò then chốt trong công tác bảo tồn di sản văn hóa.

- Vai trò của từng cá nhân là: trực tiếp tham gia bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa tại địa phương.

Câu hỏi 6: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát bảng 2.4, hãy nêu trách nhiệm của các tổ chức xã hội và cá nhân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa

Trả lời:

- Trách nhiệm của các tổ chức xã hội là:

+ Huy động các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

+ Thực hiện quản lí di sản văn hóa theo phân cấp.

- Trách nhiệm của các cá nhân là:

+ Chấp hành phát luật, chính sách, quy định về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

+ Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và vận động người khác cùng tham gia vào việ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

III. Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam

Câu hỏi 1: Đọc thông tin và quan sát bảng 2.5, lược đồ 2.1, hãy xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Việt Nam trên lược đồ và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Nhã nhạc cung đình Huế - ở: Thừa Thiên Huế.

+ Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên - ở các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đắk Nông, Lâm Đồng

+ Dân ca quan họ - ở các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang

+ Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc - ở Hà Nội

+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương; hát Xoan - ở Phú Thọ.

+ Dân ca ví, dặm Nghệ - Tĩnh - ở Nghệ An và Hà Tĩnh

+ Nghi lễ và trò chơi kéo co - ở Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lào Cai…

+ Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ - ở hầu hết các địa phương trên cả nước

+ Đờn ca tài tử Nam Bộ - ở hầu hết các tỉnh thành thuộc khu vực Nam Bộ của Việt Nam hiện nay.

+ Nghi lễ Then của người Tày, Nùng, Thái - ở các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam hiện nay.

- Nhận xét:

+ Các di sản văn hóa phi vật thể được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

+ Có một số di sản văn hóa tồn tại ở nhiều địa phương (ví dụ như: tín ngưỡng thờ mẫu Tam Phủ; nghệ thuật bài Chòi…)

+ Có những di sản mang tính chất đặc trưng riêng của người dân ở từng vùng/ miền, như: hát Xoan ở Phú Thọ; nghệ thuật Ví, dặm ở Nghệ An và Hà Tĩnh; dân ca quan họ ở Bắc Ninh và Bắc Giang….

Câu hỏi 2: Đọc thông tin  và quan sát hình 2.9, hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Nhã nhạc cung đình Huế.

Trả lời:

- Nhã nhạc là thể loại nhạc chính thức của triều đình, được trình diễn trong cung đình gắn với các nghi lễ đặc biệt. Đây là sản phẩm của sự kết hợp giữa lễ và nhạc.

- Nhã nhạc cung đình Huế có sự kế thừa từ lễ nhạc của các triều đại trước, đến thời Nguyễn, đặc biệt là thời vua Minh Mệnh, đã phát triển rực rỡ, đạt đến trình độ uyên bác.

- Những người tham gia biểu diễn phải được tuyển chọn kĩ, sử dụng hàng chục nhạc cụ khác nhau với quy mô dàn nhạc, cách thức diễn xướng, hệ thống nhạc khí, nhạc cụ được quy định chặt chẽ.

- Năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO ghi danh là Kiệt tác truyền khấu và di sản phi vật thể nhân loại và năm 2008, nhã nhạc được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

Câu hỏi 3: Đọc thông tin và quan sát hình 2.10, hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Đờn ca tài tử Nam Bộ.

Trả lời:

- Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật dân gian gắn liền với sinh hoạt cộng đồng của cư dân Nam Bộ, được cải biến từ nhạc cung đình Huế và sáng tác mới trên nền tảng âm nhạc dân ca, hát đối, hò vè của vùng đất Nam Bộ.

- Đờn ca tài tử ra đời từ thế kỉ XIX; đến nay, đờn ca tài tử đã phát triển ở 21 tỉnh, thành phố, trải dài từ Ninh Thuận đến Cà Mau.

- Giá trị cốt lõi của đờn ca tài tử Nam Bộ là sự kết hợp hài hoà của ngôn ngữ và âm nhạc, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, đời sống sinh hoạt và phong cách phóng khoáng của người dân

- Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật quần chúng: nghệ nhân, nghệ sĩ biểu diễn không phải là ca sĩ chuyên nghiệp; sân khấu biểu diễn linh hoạt, đơn giản.

- Năm 2013, Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

Câu hỏi 4: Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.6, Hình 2.11 Lược đồ 2.2 hãy xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa vật thể tiêu biểu ở Việt nam trên lược đồ và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa vật thể tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Đền Hùng => phân bố ở Phú Thọ

+ Thành nhà Hồ => phân bố ở Thanh Hóa

+ Chiến trường Điện Biên Phủ => phân bố ở Điện Biên

+ Dinh Độc Lập => phân bố ở Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Quần thể di tích cố đô Huế => phân bố ở Thừa Thiên Huế.

+ Đô thị cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn => phân bố ở Qảng Nam

+ Thành Cổ Loa; Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long; Văn miếu - Quốc Tử Giám; khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh => phân bố ở Hà Nội

- Nhận xét: Các di sản văn hóa vật thể được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

Câu hỏi 5: Đọc thông tin tư liệu và quan sát Hình 2.12 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Hoàng thành Thăng Long.

Trả lời:

- Hoàng thành Thăng Long nằm ở quận Ba Đình - Hà Nội, là khu di tích lịch sử của kinh thành Thăng Long xưa.

- Dấu tích còn lại quan trọng nhất của Hoàng thành Thăng Long là khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu, nơi lưu giữ dấu tích trực tiếp của khu trung tâm Hoàng thành. Tại đây, các nhà khảo cổ đã khai quật được nhiều dấu tích lịch sử như nền nhà, các trụ móng kiên cố, giếng cổ, tượng rồng-phượng, tiền đồng, đồ gốm sứ của Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Á,... Nhiều bằng chứng cho thấy Thăng Long là trung tâm giao lưu văn hoá với các nước trong khu vực.

- Năm 2010, UNESCO đã ghi danh khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long là Di sản văn hóa thế giới.

Câu hỏi 6: Đọc thông tin và quan sát HÌnh 2.13 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Thánh địa Mỹ Sơn.

Trả lời:

- Thánh địa Mỹ Sơn thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Nơi đây được coi là một trong những trung tâm đền đài chính của Hin-đu giáo ở Đông Nam Á. Hiện nay, Thánh địa Mỹ Sơn có hơn 70 ngôi đền, tháp bằng gạch đá, được xây dựng từ thế kỉ thứ IV đến thế kỉ XIII.

- Ngoài chức năng hành lễ, Mỹ Sơn còn là trung tâm văn hoá, tín ngưỡng và là khu lăng mộ của các vua quan, hoàng thân quốc thích của các vương triều Chăm-pa.

- Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Văn hoá Thế giới. Năm 2009, nơi đây đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào danh sách xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt ở Việt Nam.

Câu hỏi 7: Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.7 Lược đồ 2.3 hãy xác định vị trí phân bố của các di sản thiên nhiên tiêu biểu ở Việt Nam và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản thiên nhiên tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Vịnh Hạ Long - ở Quảng Ninh

+ Vương Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng - ở Quảng Bình

+ Hồ Ba Bể - ở Bắc Kạn

+ Vườn quốc gia Cát Tiên - ở các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước

+ Quần đảo Cát Bà - ở Hải Phòng

+ Cao nguyên đá Đồng Văn (ở Hà Giang)

+ Ngũ hành sơn - ở Đà Nẵng

+ Non nước Cao Bằng - ở Cao Bằng

+ Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình - ở Tuyên Quang

+ Công viên địa chất Đăk Nông - ở Đăk Nông

+ Gành Đá Đĩa - ở Phú Yên

- Nhận xét: Các di sản thiên nhiên được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

Câu hỏi 8: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.14 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Vịnh Hạ Long.

Trả lời:

- Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ tây Vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Bắc Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo của thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) với 1.969 hòn đảo lớn nhỏ.

- Lịch sử kiến tạo địa chất đá vôi của Vịnh Hạ Long đã trải qua khoảng 500 triệu năm. Sự tác động của các yếu tố tự nhiên đã khiến Vịnh Hạ Long trở thành một khu vực có cảnh quan kì thú.

- Vùng lõi của Vịnh Hạ Long đã được UNESCO hai lần ghi danh là Di sản Thiên nhiên Thế giới (năm 1994 và năm 2000).

Câu hỏi 9: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.15 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Công viên địa chất Đăk Nông.

Trả lời:

- Công viên địa chất Đắk Nông trải rộng trên địa bàn 5 huyện: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk Glong và thành phố Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đắk Nông.

- Do các vận động kiến tạo của lớp vỏ Trái Đất, nơi đây được nâng lên. Bên cạnh đó, hoạt động của núi lửa đã hình thành nên vùng đất đỏ ba-dan rộng lớn, màu mỡ cùng nhiều hang động độc đáo.

- Công viên địa chất Đắk Nông có khoảng 65 điểm di sản địa chất, địa mạo, gần 50 hang động, các miệng núi lửa, thác nước… Đồng thời là một vùng đất đỏ trù phú với hệ sinh thái rừng nhiệt đới, lưu giữ các giá trị đặc trưng về đa dạng sinh học, nhiều nét độc đáo về văn hoá.

- Năm 2020, UNESCO đã ghi danh Công viên địa chất Đắk Nông vào Danh mục Công viên địa chất toàn cầu.

Câu hỏi 10: Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.8, Lược đồ 2.4 hãy xác định vị trí phân bố của các di sản phức hợp tiêu biểu ở Việt nam và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản phức hợp tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Quần thể An Phụ - Kính chủ - Nhẫm Dương => phân bố ở Hải Dương

+ Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử => phân bố ở Quảng Ninh

+ Quần thể danh thắng Tràng An => phân bố ở Ninh Bình

+ Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn => phân bố ở Hà Nội

+ Tây Thiên - Tam Đảo => phân bố ở Vĩnh Phúc

+ Quần thể Hương Sơn => phân bố Hà Nội

+ Núi Non Nước => phân bố ở Ninh Bình

+ Sầm Sơn => phân bố ở Thanh Hóa

- Nhận xét: Các di sản phức hợp được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

Câu hỏi 11: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.16 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Quần thể danh thắng Tràng An.

Trả lời:

- Quần thể danh thắng Tràng An nằm ở khu vực giáp ranh giữa huyện Hoa Lư với các huyện Gia Viễn, Nho Quan, thành phố Tam Điệp và thành phố Ninh Bình (tỉnh Ninh Bình). Vùng lõi Tràng An chủ yếu thuộc địa phận hai xã Trường Yên và Ninh Hải (huyện Hoa Lư).

- Tràng An mang trong mình những khung cảnh thiên nhiên độc đáo như núi đá, rừng cây, thảm thực vật, đồng lúa, hố đầm, hang động

+ Về phương diện lịch sử, nơi đây từng là môi trường sống của người tiền sử; đồng thời là bằng chứng về sự tồn tại của các triều đại Đinh, Tiền Lê và đầu triều Lý.

+ Năm 2014 Quần thể danh thắng Tràng An chính thức được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản phức hợp thế giới đầu tiên của Việt Nam và cũng là Di sản thế giới kép duy nhất ở khu vực Đông Nam Á.

Câu hỏi 12: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.17 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử.

Trả lời:

- Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử nằm trên địa phận ba tỉnh Bắc Giang, Hải Dương và Quảng Ninh.

- Vùng lõi của quần thể di tích và danh thắng Yên Tử là Khu di tích và danh thắng Đông Yên Tử. Địa hình nơi đây đã tạo nên các cảnh quan kì vĩ; đây cũng là nơi hội tụ của các công trình kiến trúc cổ như chùa Bí Thượng, chùa Giải Oan, chùa Hoa Yên,...

- Thiền phái Trúc Lâm do Phật hoàng Trần Nhân Tông sáng lập năm trong Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử.

- Năm 2012, Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xếp hạng là Di tích Quốc gia đặc biệt.

Luyện tập và Vận dụng

Luyện tập 1: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung cơ bản về khái niệm, ý nghĩa, phân loại, danh hiệu xếp hạng, các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Trả lời:

(*) Sơ đồ tham khảo

 

Luyện tập 2: Lập bảng thống kê các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Thế giới.

Trả lời:

TT

Loại di sản

Tên di sản

Năm được ghi danh

1

 

 

 

 

 

Di sản văn hóa phi vật thế

Nhã nhạc cung đình Huế

2003

2

Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

2005

3

Dân ca quan họ

2009

4

Hội Gióng ở đền Phù Đồng và đền Sóc

2010

5

Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

2012

6

Đờn ca tài tử Nam Bộ

2013

7

Dân ca ví, giặm Nghệ - Tĩnh

2014

8

Nghi lễ và trò chơi kéo co

2015

9

Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ

2016

10

Nghệ thuật Bài Chòi

2017

11

Hát Xoan

2017

12

Nghi lễ Then của người Tày, Nùng và Thái

2019

13

 

 

Di sản văn hóa vật thể

Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long

2010

14

Thành nhà Hồ

2011

15

Đô thị cổ Hội An

1999

16

Thánh địa Mỹ Sơn

1999

17

Quần thể di tích Cố đô Huế

1993

18

 

 

Di sản thiên nhiên

Vịnh Hạ Long

1994 và 2000

19

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

2003 và 2015

20

Cao nguyên đá Đồng Văn

2010

21

Vườn Quốc gia Cát Tiên

2001

22

Quần đảo Cát Bà

2004

23

Non nước Cao Bằng

2018

24

Công viên địa chất Đăk Nông

2020

25

Di sản phức hợp

Quần thể danh thắng Tràng An

2014

Luyện tập 3: Kể tên các di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam theo không gian được UNESCO ghi danh là Di sản Thế giới trên lược đồ.

Trả lời:

STT

Khu vực phân bố

Loại di sản

Tên di sản

1

Thừa Thiên Huế

DSVH phi vật thể

Nhã nhạc cung đình Huế

2

DSVH vật thể

Quần thể di tích Cố đô Huế

3

Tây Nguyên

DSVH phi vật thể

Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

4

Hà Nội

DSVH phi vật thể

Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc

5

Nghi lễ và trò chơi kéo co

6

DSVH vật thể

Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long

7

Bắc Ninh

Bắc Giang

DSVH phi vật thể

Dân ca quan họ

8

Phú Thọ

DSVH phi vật thể

Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

9

Hát Xoan

10

Khu vực Nam Bộ

DSVH phi vật thể

Đờn ca tài tử Nam Bộ

11

Nghệ An, Hà Tĩnh

DSVH phi vật thể

Dân ca ví, giặm Nghệ - Tĩnh

12

Khu vực Tây Bắc

DSVH phi vật thể

Nghi lễ Then của người Tày, Nùng và Thái

13

Thanh Hóa

DSVH vật thể

Thành nhà Hồ

14

Quảng Nam

DSVH vật thể

Đô thị cổ Hội An

15

Thánh địa Mỹ Sơn

16

Quảng Ninh

DS thiên nhiên

Vịnh Hạ Long

17

Quảng Bình

DS thiên nhiên

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ bàng

18

Ninh Bình

DS phức hợp

Quần thể danh thắng Tràng An

Vận dụng 4: Sưu tầm, tư liệu về một trong những di sản văn hóa tiêu biểu tại địa phương hoặc ở Việt Nam để giới thiệu với thầy, cô và bạn học.

Trả lời:

     Quần thể di tích Cố đô Huế nằm dọc hai bên bờ sông Hương thuộc thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành phố Huế là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của tỉnh, là cố đô của Việt Nam thời phong kiến dưới triều nhà Nguyễn, từ 1802 đến 1945. Cố đô Huế là kinh đô một thời của Việt Nam, nổi tiếng với một hệ thống những đền, chùa, thành quách, lăng tẩm, kiến trúc nguy nga tráng lệ gắn liền với cảnh quan thiên nhiên núi sông thơ mộng. Nằm ở bờ Bắc sông Hương, tổng thể kiến trúc của cố đô Huế được xây dựng trên một mặt bằng với diện tích hơn 500 ha và được giới hạn bởi ba vòng thành theo thứ tự ngoài lớn, trong nhỏ: Kinh Thành, Hoàng Thành và Tử Cấm Thành. 

     Ba tòa thành này được đặt lồng vào nhau, bố trí đăng đối trên một trục dọc xuyên suốt từ mặt Nam ra mặt Bắc. Hệ thống thành quách ở đây là một mẫu mực của sự kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa tinh hoa kiến trúc Đông và Tây, được đặt trong một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú với nhiều yếu tố biểu tượng sẵn có tự nhiên. Năm 1993, quần thể di tích Cố đô Huế đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.

Vận dụng 5: Thông qua tìm hiểu về một di sản văn hóa tiêu biểu, hãy nêu trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa.

Trả lời:

- Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa:

+ Chấp hành pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước/ chính quyền địa phương về việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản

+ Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và vận động người khác cùng tham gia vào việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Vận dụng 6: Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu với du khách về một di sản văn hóa tiểu biểu ở Việt Nam

Vịnh Hạ Long

     Vịnh Hạ Long là một di sản độc đáo vì nó chứa đựng những dấu tích quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển lịch sử trái đất, là cái nôi cư trú của người Việt cổ, đồng thời là tác phẩm nghệ thuật tạo hình vĩ đại của thiên nhiên với sự hiện diện của hàng nghìn đảo đá muôn hình vạn trạng; nhiều hang động kỳ thú quần tụ thành một thế giới vừa sinh động vừa huyền bí. Bên cạnh đó, vịnh Hạ Long còn là nơi tập trung đa dạng sinh học cao với những hệ sinh thái điển hình như hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rừng cây nhiệt đới… cùng với hàng nghìn loài động thực vật vô cùng phong phú, đa dạng. Năm 1994, UNESCO đã chính thức công nhận vịnh Hạ Long là Di sản thiên nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng về mặt cảnh quan. Năm 2000, vịnh Hạ Long tiếp tục được UNESCO công nhận lần thứ hai là Di sản địa chất thế giới vì những giá trị độc đáo về địa chất, địa mạo.