Giải Chuyên đề Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 2: Bảo tồn và phát huy giá trị dị sản văn hóa ở Việt Nam

Mở đầu: Vậy di sản văn hoá là gì? Cách phân loại và xếp hạng ra sao? Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị đặc sắc của di sản văn hoá được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

* Khái niệm di sản văn hoá: là hệ thống những giá trị văn hoá vật chất và tinh thần, mang tính đặc trưng của một nền văn hóa cụ thể, được lưu giữ và trao truyền qua các thế hệ.

* Cách phân loại di sản văn hóa: có nhiều cách để phân loại di sản văn hoá, tuy nhiên, cách phân loại phổ biến là dựa theo hình thái biểu hiện của di sản văn hoá, theo đó, di sản văn hóa được phân thành hai loại: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.

* Cách xếp hạng di sản văn hóa: các di sản văn hoá của Việt Nam được xét duyệt theo những tiêu chí cụ thể về di sản phi vật thể và di sản vật thể. Việc xếp hạng di sản văn hoá chỉ áp dụng cho các di sản văn hoá vật thể, cụ thể là các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.

- Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia: là những di sản văn hoá phi vật thể mang tính tiêu biểu cho quốc gia, khi đáp ứng đủ các tiêu chí như có tính đại diện, thể hiện bản sắc cộng đồng, phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người…

- Di sản văn hoá vật thể quốc gia:

+ Di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (xếp hạng theo 3 cấp): di tích cấp tỉnh; di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt

+ Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia: là những hiện vật độc bản, độc đáo, có giá trị văn hóa - lịch sử đặc biệt, được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận danh hiệu.

* Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị đặc sắc của di sản văn hoá được thực hiện qua các nhóm giải pháp sau:

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác quản lí nhà nước về di sản văn hoá; phân cấp quản lí, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền và nhân dân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng để người dân hiểu sâu sắc và toàn diện hơn về di sản, tự hào và trân trọng các giá trị di sản.

- Xử lí nghiêm theo pháp luật các trường hợp vi phạm về công tác bảo vệ và khai thác di sản.

- Sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn lực xã hội hoá, xây dựng cộng đồng trách nhiệm, thu hút các thành phần kinh tế tham gia trong công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá.

- Đưa dạy học di sản vào trường học thông qua nhiều hình thức như dạy học tại di sản, tham quan, trải nghiệm,... góp phần hình thành ý thức bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá của mỗi học sinh.

I. Di sản văn hóa

Câu hỏi 1: Em hiểu thế nào là di sản văn hoá?

Trả lời:

- Di sản văn hoá được hiểu là hệ thống những giá trị văn hoá vật chất và tinh thần, mang tính đặc trưng của một nền văn hóa cụ thể, được lưu giữ và trao truyền qua các thế hệ.

Câu hỏi 2: Hãy chọn một di sản văn hoá của quê hương em và nói về những giá trị tiêu biểu của di sản đó.

Trả lời:

Lựa chọn: giới thiệu về Dân ca quan họ

* Giới thiệu tổng quan về: Dân ca quan họ

- Dân ca quan họ là hình thức hát giao duyên của người dân đồng bằng Bắc Bộ, chủ yếu là vùng Kinh Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang hiện nay). 

- Dân ca quan họ ra đời vào khoảng thế kỉ XI hoặc thế kỉ XVII.

- Dân ca quan họ được hợp thành từ nhiều yếu tố: âm nhạc, lời ca, phục trang, lễ hội,... đã trở thành nét văn hoá rất đặc sắc của người dân Kinh Bắc qua nhiều thế kỉ.

- Năm 2009, dân ca Quan họ được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

* Giá trị của dân ca quan họ:

- Giá trị nghệ thuật:

+ Nghệ nhân Quan họ là những người có kĩ năng hát “vang, rền, nền, nẩy” rất điêu luyện, thuộc nhiều bài, hát nhiều giọng... 

+ Lời ca Quan họ rất giàu tính ẩn dụ, trong sáng, phản ánh đời sống và tâm tư của người dân,..

- Giá trị kết nối cộng đồng:

+ Trong các làng Quan họ, các liền anh, liền chị luôn gắn bó, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau. 

+ Giữa các làng Quan họ, các liền anh, liền chị kết bạn theo nguyên tắc khác phái... Từ đó, cộng đồng được gắn kết không chỉ trong một làng mà còn với các làng khác.

- Lưu truyền tri thức dân gian:

+ Các giá trị nghệ thuật của dân ca Quan họ, cách thức ứng xử của các làng Quan họ,... đã trở thành những tri thức dân gian được lưu truyền qua nhiều thế hệ.

+ Dân ca Quan họ có giá trị lưu truyền tri thức dân gian, nhưng luôn biến đổi, thích nghi với hoàn cảnh mới. Đây là cơ sở để dân ca Quan họ được bảo tồn và phát triển bền vững.

Câu hỏi 3: Căn cứ vào cách phân loại di sản văn hoá ở Hình 2.6, em hãy kể tên các di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể của Việt Nam mà em biết.

Trả lời:

- Một số di sản văn hoá vật thể của Việt Nam: quần thể di tích Cố đô Huế; đô thị cổ Hội An; thánh địa Mỹ Sơn; đền Hùng; chiến trường Điện Biên Phủ; Dinh Độc Lập; khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long; thành nhà Hồ; trống đồng Ngọc Lũ; thạp đồng Đào Thịnh;...

- Một số di sản văn hoá phi vật thể của Việt Nam: nhã nhạc cung đình Huế; không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên; dân ca Quan họ Bắc Ninh; ca trù; hội Gióng ở Đền Phù Đổng và Đền Sóc; đờn ca tài tử Nam Bộ; dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; nghi lễ và trò chơi Кéо со; tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ; nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ; hát Xoan Phú Thọ;...

Câu hỏi 4: Hãy kể tên một số di tích lịch sử - văn hoá đã được xếp hạng ở địa phương em.

Trả lời:

(*) Lựa chọn: Di tích lịch sử - văn hoá đã được xếp hạng ở thành phố Hồ Chí Minh:

- Di tích cấp thành phố:

+ Nhà thờ Thủ Thiêm  (số 58 Khu phố 1, phường Thủ Thiêm, Quận 2)

+ Tu viện Hội dòng Mến Thánh giá Thủ Thiêm (số 76 Khu phố 1, phường Thủ Thiêm, Quận 2).

+ Trường Trung học Phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa (tọa lạc tại khu trung tâm Quận 1, giáp với ba mặt đường: số 135 Hai Bà Trưng, 20 Lý Tự Trọng và cổng Nguyễn Du)

+ Trường Trung học Cơ sở Võ Trường Toản (tọa lạc tại số 11 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Bến Nghé, Quận 1)

+ Lăng Võ Tánh (tọa lạc tại số 19, đường Hồ Văn Huê, Phường 9, quận Phú Nhuận)

- Di tích quốc gia:

+ Trụ sở UBND TPHCM (số 86, đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1)

+ Đình Thần Linh Đông (số 28, đường Chương Dương, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức)

- Di tích quốc gia đặc biệt: 

+ Dinh Độc Lập (số 135, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Bến Thành, Quận 1)

+ Địa đạo Củ Chi (Đường Tỉnh Lộ 15, ấp Phú Hiệp, xã Phú Mĩ Hừn, huyện Củ Chi).

- Bảo vật quốc gia: tượng phật Đồng Dương; tượn nữ thần Devi; Tượng phật Lợi Mĩ; Tượng thần Surya; tượng phật Sơn Thọ - Trà Vinh…(các tượng này đều được lưu giữ tại bảo tạng lịch sử thành phố Hồ Chí Minh)

Câu hỏi 5: Quan sát các hình 2.11, 2.12, 2.13, 2.14, em hãy cho biết ý nghĩa của việc xếp hạng các di sản văn hoá Việt Nam.

Trả lời:

- Việc xếp hạng các di sản văn hoá Việt Nam với ý nghĩa ghi danh các di sản vào danh mục các nhóm di sản được biết đến trong phạm vi thế giới, quốc gia hay địa phương, từ đó có cơ sở pháp lí để xác định trách nhiệm của từng cấp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

II. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

Câu hỏi 1: Bảo tồn di sản văn hoá là gì?

Trả lời:

- Bảo tồn di sản văn hóa là các nỗ lực nhằm bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của di sản theo dạng thức vốn có của nó.

Câu hỏi 2: Theo em, việc phát huy giá trị di sản văn hoá có mâu thuẫn với công tác bảo tồn hay không? 

Trả lời:

- Theo quan điểm của các nhân em, việc phát huy giá trị di sản văn hoá không mâu thuẫn với công tác bảo tồn giá trị di sản văn hóa. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa không phải là hai mặt đối lập mà luôn phải là một thể thống chất, luôn gắn kết chặt chẽ với nhau, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững hơn.

- Bảo tồn di sản tốt thì mới phát huy được các giá trị văn hoá.

- Ngược lại, phát huy tốt các giá trị di sản văn hóa cũng là cách để bảo tồn di sản, nâng cao ý thức trách nhiệm của xã hội đối với việc bảo vệ di sản văn hoá dân tộc.

Câu hỏi 3: Theo em, thành tựu của khoa học sẽ hỗ trợ như thế nào cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản? Lấy ví dụ minh hoạ.

Trả lời:

- Các thành tựu về khoa học xã hội (Sử học, Khảo cổ học, Văn hóa học, Dân tộc học…) và khoa học tự nhiên  (Sinh học, Hóa học, Vật lí học, Địa chất học…) là một trong những cơ sở quá trọng giúp: xác định đúng giá trị của di sản và đề ra phương án tốt nhất để bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

- Ví dụ:

+ Thành tựu của Sử học, Khảo cổ học góp phần xác định lịch sử hình thành và phát triển của di sản.

+ Đối với các di sản thiên nhiên,  thành tựu của ngành Sinh học góp phần xác định giá trị của di sản, đưa ra các giải pháp bảo tồn di sản

+ Đố với các di sản văn hóa phi vật thể, thành tựu của các ngành Văn hóa học, Dân tộc học cũng góp phần xác định giá trị, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

Câu hỏi 4: Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật có vai trò như thế nào trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá?

Trả lời:

- Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là các nghị quyết, nghị định và luật về di sản sẽ góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức của cá nhân, tổ chức, cơ quan, đoàn thể,... trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

III. Di sản văn hóa và di sản thiên nhiên tiêu biểu của Việt Nam

Câu hỏi 1: Em hãy cho biết vai trò và trách nhiệm của các nhóm chủ thể liên quan tới công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá.

Trả lời:

Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá cần có sự phối hợp giữa các bên, phát huy được vai trò và trách nhiệm của bốn nhóm chủ thể, bao gồm: nhà quản lí, nhà đầu tư, nhà khoa học và cộng đồng cư dân:

- Nhà quản lí có vai trò:

+ Định hướng, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; 

+ Tổ chức thực hiện, đưa các chủ trương, chính sách vào đời sống; 

+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục về di sản qua các kênh khác nhau.

- Nhà đầu tư tham gia xã hội hoá các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Ví dụ: phối hợp phục hồi các di sản, tổ chức phát huy giá trị di sản, tôn vinh các nghệ nhân dân gian, giao lưu văn hoá,....

- Nhà khoa học: 

+ Thực hiện nghiên cứu, nhận diện các giá trị của di sản; 

+ Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

- Cộng đồng cư dân là chủ sở hữu di sản:

+ Tham gia thực hành di sản, cùng chia sẻ lợi ích; 

+ Có trách nhiệm giữ gìn, bảo tồn và phát huy tài nguyên văn hoá tại địa phương.

Câu hỏi 2: Hãy cho ví dụ về vai trò của cộng đồng cư dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Trả lời:

- Ví dụ: Vai trò của cộng đồng cư dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của “Nhã nhạc cung đình Huế”, được thể hiện ở một số hành động:

- Giữ gìn và bảo tồn các nhạc cụ truyền thống, loại hình sinh hoạt văn hóa dân tộ.

- Tổ chức sinh hoạt, tuyên truyền và phát huy nhã nhạc dung đình Huế.

- Giới thiệu và triển khai các mô hình sinh hoạt tập thể về Nhã nhạc cung đình Huế để luôn duy trì và phát huy loại hình nghệ thuật này,...

III. Di sản văn hóa và di sản thiên nhiên tiêu biểu của Việt Nam

Câu hỏi 1: Theo em, những di sản văn hoá phi vật thể đã được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hoá thế giới trên đây có giá trị gì nổi bật?

Trả lời:

- Những di sản văn hoá phi vật thể đã được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hoá thế giới được nêu trên:

+ Là những di sản nổi bật và mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam. 

+ Những di sản đó vừa mang tính lịch sử, vừa mang đậm bản sắc văn hóa, thể hiện sự sáng tạo của người Việt trong công cuộc xây dựng nền văn hóa dân tộc.

Câu hỏi 2: Em hãy xác định trên Hình 2.22 vị trí phân bố các di sản văn hoá phi vật thể được giới thiệu trong bài học và rút ra những nhận xét.

Trả lời:

- Vị trí phân bố các di sản văn hoá phi vật thể được giới thiệu trong bài học:

+ Nhã nhạc cung đình Huế => Phân bố chủ yếu ở tỉnh Thừa Thiên Huế

+ Không gian vă hóa Cồng chiêng Tây Nguyên => Phân bố chủ yếu ở: các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng

+ Ca trù => Phân bố chủ yếu ở một số tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, như: Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình…

+ Đờn ca tài tử Nam Bộ => Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) và toàn bộ khu vực Nam Bộ.

+ Nghi lễ và trò chơi Kéo co => Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Bắc Bộ: Lai Châu, Lào Cai, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh.

- Nhận xét:

+ Các di sản văn hóa phân bố không đồng đều, các di sản thường phân bố ở những nơi có truyền thống văn hóa gắn liền với di sản.

+ Một số di sản văn hóa có tên gọi gắn liền với địa phương phân bố của di sản đó, ví dụ: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, Đờn ca tài tử Nam Bộ.

Câu hỏi 3: Chọn một trong các di sản văn hoá vật thể đã được giới thiệu, em hãy nói về bức tranh lịch sử của quá khứ được hàm chứa trong di sản văn hoá đó.

Trả lời:

(*) Lựa chọn: Bức tranh quá khứ hàm chứa trong di sản Thánh địa Mỹ Sơn

- Thánh địa Mỹ Sơn toạ lạc ở một thung lũng hẹp thuộc tỉnh Quảng Nam. 

- Thánh địa Mỹ Sơn là một quần thể gồm hơn 70 ngôi đền tháp, được các vua Chăm-pa cho xây dựng khoảng từ thế kỉ IV đến thế kỉ XIV bằng gạch, đá và chất kết dính đặc biệt. Thánh địa là nơi tổ chức cúng tế và là nơi tập trung lăng mộ của các vị hoàng thân.

- Hầu hết các công trình xây dựng ở đây đều chịu ảnh hưởng của Hin-đu giáo. Mỗi vị vua Chăm-pa sau khi lên ngôi đều đến đây làm lễ tế thần linh.

Câu hỏi 4: Theo em, việc bảo tồn các di sản văn hoá này có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

- Việc bảo tồn các di sản văn hóa góp phần lưu giữ, bảo vệ và lan tỏa giá trị của những di sản thời trước để lại, nhắc nhở con người nhớ về cội nguồn, hình thành ý thức trách nhiệm với tổ tiên, với cộng đồng xã hội đương đại và với các thế hệ mai sau. Ngoài rai, việc bảo tồn các di sản văn hóa còn góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc, đem lại những hiệu quả thiết thực cho sự phát triển kinh tế, xã hội.

Câu hỏi 5: Những di sản thiên nhiên tiêu biểu được giới thiệu phản ánh điều gì về tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam?

Trả lời:

- Những di sản thiên nhiên tiêu biểu được giới thiệu phản ánh sự giàu có, đa dạng và phong phú của tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.

Câu hỏi 6: Phân tích những “giá trị nổi bật toàn cầu” của các di sản thiên nhiên đã được UNESCO ghi danh.

Trả lời:

- “Giá trị nổi bật toàn cầu” của các di sản thiên nhiên đã được UNESCO ghi danh:

+ Những di sản thiên nhiên chứa đựng các hiện tượng thiên nhiên siêu việt hay các khu vực có vẻ đẹp thiên nhiên khác thường và tầm quan trọng thẩm mỹ. Ví dụ: Vịnh Hạ Long là di sản tượng trưng cho quá trình hình thành và phát triển của Trái Đất, mang dấu ấn và vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên Việt Nam với hàng trăm, nghìn đảo đá “muôn hình vạn trạng”.

+ Những đại diện cho những giai đoạn quan trọng của lịch sử hình thành Trái Đất, bao gồm cả việc phản ánh đời sống, các quá trình địa chất lớn đang tiếp diễn trong sự phát triển của các địa mạo, hay những đặc điểm địa chấn và địa hình lớn. Ví dụ: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình có các kiến tạo đá vôi đặc biệt với hệ thống hang động phong phú như Hang Sơn Đoòng, Động Phong Nha,...; Chứa đựng các môi trường sinh sống thiên nhiên quan trọng và có ý nghĩa nhất đối với việc bảo tồn tại chỗ đa dạng sinh học. Ví dụ: Quần thể danh thắng Tràng An có chứa các loài động, thực vật đa dạng, độc đáo, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.

Câu hỏi 7: Những di sản thiên nhiên tiêu biểu được giới thiệu phản ánh điều gì về tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam?

Trả lời:

- Những di sản thiên nhiên tiêu biểu được giới thiệu phản ánh sự giàu có, đa dạng và phong phú của tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.

Câu hỏi 8: Em hiểu như thế nào về di sản phức hợp? Hãy lấy ví dụ minh hoạ.

Trả lời:

- Di sản phức hợp (hay còn gọi là di sản kép) là di sản có những giá trị nổi bật cả về văn hoá và thiên nhiên.

- Ví dụ: Quần thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình) là một phức hợp các di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới.

+ Quần thể danh thắng Tràng An nằm ở phía nam của đồng bằng sông Hồng, Tràng An là một cảnh quan núi đá vôi ngoạn mục tạo dựng với rất nhiều thung lũng, một số chìm trong nước, bao quanh bởi những vách đá dốc. Đây cũng là khu vực có hệ sinh thái phong phú, đa dạng, vừa trên cạn, vừa dưới nước (có chừng hơn 300 loài thực vật quý hiếm như tuế đá vôi, sưa, lát, nghiến, phong lan, hoài sơn, kim ngân, bách bộ, rau sắng, v.v.; các loài động vật quý hiếm đặc biệt như sơn dương, báo gấm, chim phượng hoàng, vượn yếm trắng,...).

+ Ngoài ra, quần thể danh thắng Tràng An còn có giá trị về mặt văn hóa với những di chỉ khảo cổ học như hang Búi, hang Trống, núi hang Chợ…, minh chứng cho quá trình sinh tồn của người cổ đại tại mảnh đất này từ hàng vạn năm trước. Đây cũng là nơi mà hệ thống phòng thủ phía Nam của kinh đô Hoa Lư xưa, nơi đây còn có sự hiện hữu của những di tích gắn liền với ba triều đại Đinh - Tiền Lê - Lý, kết nối với quần thể di tích lịch sử cố đô Hoa Lư, trong đó nổi bật là đền thờ và lăng mộ vua Đinh Tiên Hoàng, đền thờ và lăng mộ vua Lê Đại Hành, nhà bia tưởng niệm vua Lý Thái Tổ, trung tâm văn hóa tâm linh chùa Bái Đính,...

Luyện tập

Luyện tập 1: Tại sao nói: “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”?

Trả lời:

- “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam” vì: các di sản văn hóa là những thành tựu được kết tinh từ tinh thần lao động miệt mà và sự sáng tạo của nhiều thế hệ người Việt Nam và được truyền lại từ đời này qua đời khác. 

- Đất nước Việt Nam sở hữu kho tàng di sản phong phú cả về vật thể và phi vật thể. Đó là tài sản vô giá của dân tộc, vì vậy trách nhiệm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá thuộc về từng cá nhân, cộng đồng, của các thế hệ hôm nay và mai sau.

Luyện tập 2: Từ tiêu chí phân loại và xếp hạng di sản, em hãy lập bảng thống kê về một số di sản được giới thiệu trong bài học theo các gợi ý sau:

Trả lời:

Học sinh chọn một số di sản tiêu biểu cho các loại hình di sản được giới thiệu trong bài học để lập danh sách theo những gợi ý sau:

1 – Nhã nhạc cung đình Huế

* Địa điểm: Thừa Thiên - Huế

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa phi vật thể

* Giá trị nổi bật:

- Giá trị nghệ thuật:

+ Phong phú, đa dạng về loại hình ca, nhạc, múa, kịch,...

+ Có quy mô lớn và tính chuyên nghiệp cao: sử dụng nhiều loại nhạc khí, với sự tham gia của nhiều nghệ nhân,... 

+ Là loại hình nghệ thuật có tính bác học cao với hệ thống lí luận âm nhạc và sử dụng ca từ theo ngôn ngữ bác học,..

- Giá trị lịch sử:

+ Có lịch sử lâu đời, kế thừa được các thành tựu âm nhạc của dân tộc nói chung và âm nhạc cung đình Thăng Long nói riêng. 

+ Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp xúc với văn hoá Trung Quốc, văn hoá Chăm-pa và tiếp thu những ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo,….

2 – Đờn ca tài tử Nam Bộ:

* Địa điểm: Một số tỉnh Nam Trung Bộ và toàn bộ khu vực Nam Bộ.

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa phi vật thể

* Giá trị nổi bật:

- Giá trị nghệ thuật:

+ Âm nhạc của Đờn ca tài tử Nam Bộ được sáng tạo dựa trên cơ sở nhạc cung đình, nhạc dân gian. Nhạc cụ sử dụng trong Đờn ca tài tử rất phong phú, gồm các nhạc cụ dân tộc (đàn kìm, đàn tranh, dàn tỉ bà, sáo, tiêu,...) và các loại nhạc cụ phương Tây (ghi-ta, vi-ô-lông,...)

+ Ca từ của Đờn ca tài tử Nam Bộ chủ yếu dùng ngôn ngữ địa phương miện Nam, thông qua các giai điệu để truyền đạt thông điệp về đạo đức, luân lí, tình cảm gia đình, xã hội,...

- Giá trị lịch sử - văn hóa:

+ Phản ánh tâm tư tình cảm của người dân trong quá trình mở đất phương Nam 

+ Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp biến với văn hoá Khơ-me, Trung Quốc, phương Tây,... 

+ Đờn ca tài tử Nam Bộ ra đời trong thời kê khai phá và bảo vệ vùng đất phương Nam, phản ánh những giá trị văn hoá lâu đời của người Việt Nam, ca ngợi những tấm gương anh hùng dân tộc,... đã trở thành nguồn động viên tinh thần cho nhân dân trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

3 – Thánh địa Mỹ Sơn

* Địa điểm: Quảng Nam

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa vật thể

* Giá trị nổi bật: phản ánh sinh động tiến trình phát triển của lịch sử văn hoá Chăm-pa trong lịch sử Đông Nam Á.

4 – Hoàng thành Thăng Long

* Địa điểm: Hà Nội

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa vật thể

* Giá trị nổi bật:

- Là minh chứng đặc sắc về quá trình giao lưu văn hoá lâu dài về truyền thống văn hoá của người Việt ở châu thổ sông Hồng trong suốt chiều dài lịch sử và vẫn được tiếp nối cho đến ngày nay.

- Là một di sản có liên quan trực tiếp tới nhiều sự kiện trọng đại của quốc gia.

- Là bằng chứng thuyết phục về sức sống và khả năng phục hưng của một dân tộc sau hơn mười thế kỉ bị nước ngoài đô hộ.

5 – Vịnh Hạ Long

* Địa điểm: Quảng Ninh

* Loại hình di sản: Di sản thiên nhiên

* Giá trị nổi bật:

+ Địa hình, địa mạo: điển hình về biển gắn với cảnh quan các-xtơ, với tháp các-xtơ đá vôi rộng lớn và phát triển tốt nhất thế giới.

+ Cảnh quan thiên nhiên: Vịnh Hạ Long được ví như một tạo hình kì lạ của tạo hoá, được tạo ra bởi hàng ngàn đảo lớn nhỏ trên mặt biến trong xanh với những hình thù khác nhau.

+ Đa dạng sinh học cao: hơn 2 900 loài động vật, thực vật được bảo tồn.

+ Lịch Sử, văn hoá: với gần 20 di tích khảo cổ học được phát hiện có niên đại từ 3500 đến 14 000 năm trước đây, đã chứng minh Vịnh Hạ Long là một trong những cái nôi của người Việt cổ.

6 – Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng:

* Địa điểm: thuộc địa bàn ba huyện: Minh Hoá, Bố Trạch, Quảng Ninh (Quảng Bình). 

* Loại hình di sản: Di sản thiên nhiên

* Giá trị nổi bật:

+ Địa chất, địa mạo: được ví như một bảo tàng địa chất khổng lồ có lịch sử hơn 400 triệu năm trước. Phần lớn diện tích là đá vôi và liên kết với khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Hin Nam-no của Lào.

+ Đa dạng sinh học: có 2952 loài thực vật thuộc 1006 chi; 1394 loài động vật thuộc 835 giống

+ Lịch Sử, văn hóa: có 33 di chỉ khảo cổ có niên đại từ 3000 - 12000 năm trước; nhiều di tích lịch sử văn hóa như: Đường mòn Hồ Chí Minh; bến phà Nguyễn Văn Trỗi,… Đặc biệt là dấu tích chữ Chăm-pa cổ trong các hang động.

7 – Quần thể danh thắng Tràng An

* Địa điểm: Ninh Bình

* Loại hình di sản: Di sản hỗn hợp

* Giá trị nổi bật:

+ Địa chất, địa mạo: là một trong những đại diện ưu tú nhất của các cảnh quan tháp các-xtơ đá vôi trên thế giới, với những cảnh quan ngoạn mục như: tháp các-xtơ, hang động, nhũ đá,...

+ Đa dạng sinh học: có 134 họ với 384 chi và 577 loài thực vật; trong đó, có 10 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Động vật thuỷ sinh có 30 loài động vật nổi, 40 loài động vật đáy, Động vật trên cạn Có nhiều loài quý hiếm như Voọc mông trắng, rắn có mào,...

+ Lịch Sử, văn hoá: đã phát hiện trên 30 di tích thời đại đá cũ, đá mới đến thời đại kim khí; là một hình mẫu nổi bật về sự tương tác và thích ứng của con người với những biến đổi khắc nghiệt của môi trường trải qua hơn 30.000 năm phát triển.

Luyện tập 3: Em hiểu mục tiêu phát triển bền vững trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá như thế nào?

Trả lời:

- Mục tiêu phát triển bền vững trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá được hiểu là bảo tồn và phát huy hiệu quả những giá trị di sản vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ngày hôm nay và chuyển giao tài sản đó cho các thế hệ mai sau.

Luyện tập 4: Theo em, nhà trường có vai trò như thế nào trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá?

Trả lời:

- Nhà trường đóng vai trò rất quan trọng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa. Hoạt động dạy về về các di sản của nhà trường thông qua nhiều hình thức góp phần cung cấp kiến thức và hình thành ý thức bảo tồn, phát huy giá trị của các di sẩn văn hóa cho mỗi học sinh.

Vận dụng

Vận dụng 1: Chọn một di sản văn hoá vật thể hoặc phi vật thể đã được xếp hạng và thuyết minh những đặc điểm, giá trị của di sản ấy.

Trả lời:

(*) Bài tham khảo về: Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội)

Theo tư liệu lịch sử, năm 1070, Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp tượng Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, vẽ tượng thất thập nhị hiền, bốn mùa tế tự và cho Hoàng thái tử đến học. Năm 1076, triều đình lại cho lập Quốc Tử Giám. Năm 1253 (đời Trần), đổi tên Quốc Tử Giám thành Quốc Tử viện. Đến đời Lê (năm 1483), đổi tên Quốc Tử viện thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Nội. Trong lịch sử, di tích là nơi thờ Thánh Nho (Khổng Tử), Chu Công, tứ phối, thất thập nhị hiền, Chu Văn An và là trường Quốc Học đào tạo trí thức Nho học của nước ta từ thời Lý đến thời Lê; đồng thời cũng là nơi dựng bia “đề danh” (hiện còn 82 bia) những tiến sĩ đã đỗ đạt trong các kỳ thi tiến sĩ từ thời Lý đến thời Lê, trong đó có nhiều danh nhân trong lịch sử nước ta. Trải qua thời gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc của di tích có sự thay đổi nhất định. Hiện nay, di tích còn bảo tồn được một số hạng mục kiến trúc thời Lê và thời Nguyễn. Khu nhà Thái Học mới được Nhà nước đầu tư phục dựng năm 1999- 2000. Dựa vào công năng kiến trúc, có thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn Miếu - nơi thờ tự tiên Nho, và Quốc Tử Giám - trường đào tạo trí thức Nho học.

1. Văn Miếu

Văn Miếu được xây dựng trên khu đất hình chữ nhật (dài 300m, rộng 70m), xung quanh là tường gạch vồ, gồm các hạng mục sau:

Hồ Văn: ở trước mặt Văn Miếu, có diện tích 12.297m2. Trước đây, giữa hồ có gò Kim Châu, trên dựng một phương đình - “Phán Thuỷ đình”, là nơi diễn ra các buổi bình thơ của Nho sĩ. Nay phương đình đã mất, trên gò vẫn còn tấm bia dựng năm Tự Đức 18 (1865) ghi lại việc tu sửa Văn Miếu.

Nghi môn ngoại (tứ trụ): được xây bằng gạch, hai trụ giữa xây cao hơn, đỉnh trụ đặt hai tượng nghê chầu, hai trụ ngoài thấp hơn, đỉnh trụ đắp hình chim phượng, đuôi chụm vào nhau, 4 đầu quay về 4 hướng, thân trụ đắp nổi các đôi câu đối chữ Hán. Hai bên nghi môn có 2 bia “Hạ mã” (xuống ngựa). Đây cũng là cột mốc ranh giới hiện nay của di tích.

Nghi môn nội: được xây 2 tầng, gồm 3 cửa cuốn vòm. Trên cửa chính nghi môn nội đề 3 chữ “Văn Miếu môn”, tầng dưới to, có cầu thang lên tầng 2, tầng trên thu nhỏ, xung quanh có hành lang rộng, 4 mặt có lan can. Kiến trúc tầng 2 giống như một nghi môn 2 tầng, 8 mái, mở 3 cửa cuốn, không có cánh cửa, trên bờ nóc đắp nổi đôi rồng chầu mặt nguyệt.

Cửa Đại Trung (Đại Trung môn): gồm 3 gian, kết cấu ba hàng chân cột, dựng trên nền gạch cao, mái lợp ngói, hai bên có 2 cửa nhỏ (“Thành Đức môn” và “Đại Tài môn”).

Khuê Văn các: là một lầu vuông, gồm 2 tầng, 8 mái, dựng năm 1805, trên một nền vuông lát gạch Bát Tràng. Phía dưới là 4 trụ gạch, 4 phía để trống, bên trên là kiến trúc gỗ, có sàn gỗ, mái lợp ngói, 4 mặt bưng ván gỗ, mỗi phía trổ một cửa tròn, có các con tiện tượng trưng cho các tia của sao Khuê toả sáng. Phía trên treo biển đề “Khuê Văn các” (chữ Hán), cùng hệ thống câu đối. Hai bên Khuê Văn các có 2 cửa nhỏ (“Bí văn môn” và “Súc văn môn”).

Hai dãy nhà bia tiến sĩ:gồm82 bia tiến sĩ (được dựng từ năm 1484 đến năm 1780) của 82 khoa thi - từ khoa thi Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo 3 (1442) đến khoa thi năm 1779. Nội dung bia ghi tên, quê quán, khoa thi của 1305 vị đỗ đại khoa. Hai dãy nhà bia mới được dựng lại năm 1994, gồm 8 nhà che bia, sắp xếp bia tiến sĩ mỗi bên bốn dãy, mỗi nhà đặt 10 bia. Hai tấm bia ghi nội dung khoa thi năm 1442 và 1448 được đặt vào giữa hai toà Bi đình. Các nhà bia được dựng theo kiểu nhà có mái đao, lợp ngói mũi hài, kết cấu vì kèo “giá chiêng”, nền lát gạch bát. Bia Văn Miếu được dựng vào 3 đợt chính: niên hiệu Hồng Đức 15 (1484) dựng 10 bia; niên hiệu Thịnh Đức 1 (1653) dựng 25 bia; niên hiệu Vĩnh Thịnh 13 (1717) dựng 21 bia. Ngoài ra, các bia còn lại đều được dựng cùng niên đại với khoa thi hoặc sau khoa thi một năm. Các tấm bia đều được khắc bằng loại đá được khai thác tại núi An Hoạch, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá (hiện nay vẫn còn 1 tấm bia ghi lại việc lấy đá ở vùng này khắc 25 bia Văn Miếu vào năm 1653).

Cửa Đại Thành (Đại Thành môn): hai bên cửa có 2 cửa nhỏ (Kim Thanh và Ngọc Chấn). Cửa Đại Thành gồm 3 gian, kiến trúc 3 hàng chân cột, với 2 hàng cột hiên và một hàng cột giữa đỡ xà nóc, ba gian đều được lắp cửa 2 cánh, chính giữa treo bức hoành phi đề 3 chữ “Đại Thành môn”.

Đại bái: gồm 9 gian, 6 hàng chân cột, giữa bờ nóc đắp nổi hình lưỡng long chầu nguyệt. Gian giữa kê một hương án, là nơi xưa kia xuân, thu nhị kỳ vua cùng hoàng thân và các quan lại đến tế Khổng Tử. Đại bái xây trên nền cao hơn mặt sân 30 cm, xung quanh nền bó vỉa gạch, mái lợp ngói mũi hài, các bộ vì kết cấu kiểu “chồng rường, cốn kẻ chồng, bẩy hiên”, nền lát gạch Bát Tràng. Trang trí trên kiến trúc tập trung ở các bẩy hiên, chạm hình hoa lá cách điệu.

Điện Đại thành: xây song song với toà Đại bái, được nối với nhau bằng một phương đình, gồm 9 gian, xây tường 3 mặt, phía trước có cửa bức bàn đóng kín 5 gian, 4 gian đầu hồi có cửa chấn song cố định. Chính giữa có khám và ngai lớn, đặt trên bệ xây gạch, trên có bài vị “Đại Thành chí thánh tiên sư Khổng tử” - nay đã bị mất, chỉ còn lại ngai và khám.

Hai dãy nhà tả, hữu vu: mỗi dãy 9 gian, dựng trên nền cao, phong cách kiến trúc thời Hậu Lê, đầu Nguyễn, nền bó vỉa gạch, lát gạch bát, mái lợp ngói ta, bờ nóc đắp kiểu bờ đinh, kết cấu vì kèo kiểu “chồng rường”.

2. Quốc Tử Giám

Quốc Tử Giám xưa ở phía sau khu Văn Miếu, có giảng đường, khu nhà dành cho học sinh, kho chứa ván (gỗ) khắc in sách. Khi Quốc Tử Giám chuyển vào Huế thì khu vực này trở thành khu Khải Thánh, nơi thờ cha mẹ Khổng Tử. Hai bên tòa Khải Thánh là tả, hữu vu, giữa là một sân rộng. Hiện nay, kiến trúc khu vực này gồm các hạng mục:

Tả, hữu vu: xây chạy dọc hai bên sân, mỗi dãy 9 gian kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói ta, bờ nóc đắp kiểu bờ đinh, kết cấu vì kèo kiểu “chồng rường”, nền lát gạch bát.

Nhà Thái học: được dựng lại năm 1998 - 2000, gồm hai nếp nhà có kết cấu liên hoàn, mái lợp ngói mũi hài, các bộ vì đỡ mái kiểu “chồng rường, cốn chồng kẻ, bẩy hiên”, nền lát gạch bát. Cung thờ phía sau xây kiểu mái chồng diêm, lợp ngói mũi hài, kết cấu bộ vì kiểu “giá chiêng chồng rường”, nền lát gạch Bát Tràng. Tầng dưới Nhà Thái học trưng bày hiện vật, hình ảnh giới thiệu về di tích, tầng trên là nơi thờ các vị vua: Lý Thái Tông, Lý Nhân Tông, Lê Thánh Tông.

Ngoài ra, trong khu Văn Miếu còn có một miếu thờ thổ thần và điện thờ Mẫu. Tại di tích hiện còn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị văn hóa, lịch sử và khoa học, như hệ thống đồ thờ tự, tượng thờ, cổ vật, đặc biệt là 82 bia tiến sĩ đã được UNESCO vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”.

3. Các giá trị tiêu biểu

Từ góc nhìn lịch sử và di sản văn hóa, có thể nhận thấy, di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám bao hàm các mặt giá trị tiêu biểu sau:

- Văn Miếu - Quốc Tử Giám là Trường Quốc học đầu tiên ở nước ta, đã đào tạo được nhiều thế hệ hiền tài từ thời Lý đến thời Lê - những người đã có nhiều đóng góp lớn cho sự phát triển của đất nước. Những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học “kết tinh” trong di tích là “tấm gương” phản chiếu về truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, coi trọng hiền tài của dân tộc ta trong lịch sử ngàn năm văn hiến. Trong số các di tích gắn với Nho học ở nước ta, đây là một di tích Nho học tiêu biểu, có giá trị cao về mặt kiến trúc - nghệ thuật và thẩm mỹ.

- Di tích lưu giữ nhiều hiện vật, tư liệu quý, đặc biệt là 82 bia tiến sĩ đã được UNESCO vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”.

- Hiện nay, Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn là điểm du lịch văn hóa hấp dẫn du khách, đang có những đóng góp tích cực vào sự phát triển về mọi mặt của thủ đô cũng như của cả nước.

Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học tiêu biểu của di tích, năm 1962, Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã xếp hạng Văn Miếu- Quốc Tử Giám là Di tích quốc gia; ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Văn Miếu - Quốc Tử Giám là di tích quốc gia đặc biệt.

Vận dụng 2: Thực hiện dự án trải nghiệm thực tế: lập kế hoạch bảo tồn một di sản văn hoá gắn với cộng đồng nơi em sống.

Trả lời:

Hướng dẫn: Học sinh chọn một di sản văn hóa vật thể hoặc phi vật thể gắn với cộng đồng nơi mình sinh sống để lập kế hoạch bảo tồn theo dàn ý sau:

a) Đối với di sản văn hóa vật thể

+ Tên di sản

+ Xếp hạng di sản.

+ Kế hoạch bảo quản di sản và biện pháp xử lý các hành động vi phạm di sản/

+ Kế hoạch giới thiệu di sản tới du khách thông qua các kênh truyền thông, báo chí, internet,...

+ Các hoạt động hội gắn với không gian di sản.

b) Đối với di sản văn hóa phi vật thể

+ Ghi danh di sản.

+ Quảng bá, giới thiệu di sản với nhân dân và khách du lịch thông qua các kênh truyền thông, báo chí, internet,... hay các hoạt động tổ chức lễ hội nơi gắn liền với các di sản.

+ Kế hoạch đào tạo và giữ gìn  di sản qua các thế hệ.