Giải Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

1. Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản

Câu hỏi (trang 109) Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Dựa vào hình 4.1, kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày những đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản nước ta.

- Giải thích tại sao tài nguyên khoáng sản nước ta có những đặc điểm đó.

Trả lời:

* Những đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản nước ta:

- Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú

- Phần lớn các mỏ có quy mô trung bình và nhỏ

- Khoáng sản phân bố tương đối rộng

* Tài nguyên khoáng sản nước ta có những đặc điểm đó là do:

- Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản do Việt Nam ở vị trí giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng, như: vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải,…

- Do có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp nên tài nguyên khoáng sản nước ta phân bố tương đối rộng khắp trong cả nước.

2. Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

Câu hỏi (trang 111) Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Phân tích hiện trạng khai tác tài nguyên khoáng sản

- Nêu biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản nước ta.

Trả lời:

- Tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của đất nước, tuy nhiên, nhiều loại khoáng sản của nước ta vẫn chưa được thăm dò, đánh giá đầy đủ tiểm năng và giá trị; một số loại chưa được khai thác, sử dụng hợp lí và hiệu quả, vẫn còn tình trạng khai thác quá mức.

- Công nghệ khai thác một số loại khoáng sản chưa tiên tiến, gây lãng phí tài nguyên và những hệ quả như xói mòn, trượt đất, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước, hủy hoại môi trường.

* Giải pháp sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản:

+ Thực hiện nghiêm luật khoáng sản.

+ Áp dụng các biện pháp quản lí chặt chẽ và các biện pháp về công nghệ trong việc thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.

+ Tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân,..

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập 1 (trang 112) Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Hoàn thành sơ đồ thể hiện các đặc điểm chung về tài nguyên khoáng sản Việt Nam theo gợi ý dưới đây:

Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

Trả lời:

Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

Luyện tập 2 (trang 112) Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Lấy ví dụ chứng minh khai thác khoáng sản có ảnh hưởng đến môi trường ở nước ta.

Trả lời:

- Theo báo cáo của Bộ TN&MT, gần đây tình trạng khai thác trái phép cát, sỏi dọc theo sông Hồng sử dụng tàu cuốc, xe múc, máy nổ làm huỷ hoại môi trường sinh thái, làm sạt lở đất, làm biến đổi dòng chảy sông, và thay đổi chất lượng nước sông.

- Hoạt động khai thác mỏ than lộ thiên, do phải bốc xúc một lượng đất đá thải khá lớn, đất đá bị đào xới. Các đồng ruộng, khe suối phía dưới các bãi thải bị bồi lấp do sạt lở, xói mòn khi mưa lũ.

- Trong khai thác vàng, ngay tại các mỏ vàng đã được cấp phép, đa số các nhà máy không có hệ thống xử lý nước thải, tình trạng nước thải chưa qua xử lý chứa các loại hóa chất độc hại như xianua, thủy ngân đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước.

Vận dụng 3 (trang 112) Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Hãy sưu tầm thông tin để viết báo cáo ngắn về một loại khoáng sản ở nước ta và chia sẻ với các bạn.

Trả lời:

Tham khảo: Thông tin về khoáng sản than đá ở Việt Nam

- Trữ lượng: Tổng trữ lượng, tài nguyên toàn ngành than tính đến thời điểm 31/12/2020 là 47.623 triệu tấn than (bảng 1), trong đó:

+ Bể than Đông Bắc: 5.168 triệu tấn;

+ Bể than sông Hồng: 41.910 triệu tấn;

+ Các mỏ than Nội địa: 202 triệu tấn;

+ Các mỏ than địa phương: 15 triệu tấn;

+ Các mỏ than bùn: 328 triệu tấn;

Do các bể than phân bố tại khu vực thềm lục địa Việt Nam chưa được điều tra, đánh giá nên tài nguyên than của các bể than trên chưa được dự báo.

Địa Lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

- Đặc điểm phân bố: Than Việt Nam phân bố ở cả ba miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam; có ở trong đất liền và vùng thềm lục địa Việt Nam:

+ Than phần đất liền Việt Nam: phân bố trên 06 bể than chính là: Đông Bắc, An Châu, Lạng Sơn, sông Hồng, Nông Sơn, sông Cửu Long. Ngoài các bể than chính trên, còn có một số khu vực chứa than nhỏ, nằm phân tán như: sông Đà (Mường Lựm, Suối Bàng, Đồi Hoa...), Nghệ Tĩnh (Đồng Đỏ, Hương Khê), sông Chảy (Hồng Quang)..., trong đó trữ lượng, tài nguyên than tập trung tại bể Đông Bắc và bể Sông Hồng.

+ Than phần thềm lục địa Việt Nam phân bố tại 08 bể: ngoài khơi sông Hồng, Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính - Vũng Mây và Malay - Thổ Chu, trong đó có 04 bể than có triển vọng là sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính - Vũng Mây và Malay - Thổ Chu. Các bể than mới được nghiên cứu dựa trên các tài liệu địa chấn trong công tác tìm kiếm dầu khí.

(Nguồn: Bộ Công thương, Báo cáo thuyết minh: Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045)