I. Thủy quyển, thành phần chủ yếu của thủy quyển
Câu hỏi 1 SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 166): Dựa vào hình 16.1, em hãy nêu và so sánh:
- Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Bắc.
- Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Nam.
Trả lời:
- Lục địa: Tại bán cầu Bắc lục địa (39,24%) chiếm tỉ lệ % cao hơn ở cực Nam (19,0%) và cao hơn 20,24%.
- Đại dương: Tại bán cầu Bắc đại dương (60,6%) chiếm tỉ lệ % thấp hơn ở cực Nam (81,0%) và thấp hơn 20,4%.
-> Tại bán cầu Nam và bán cầu Nam tỉ lệ lục địa luôn thấp hơn tỉ lệ đại dương nhưng lục địa ở bán cầu Bắc lớn hơn bán cầu Nam.
Câu hỏi 2 SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 167): Quan sát hình 16.2 và đọc thông tin trong bài, em hãy cho biết nước có ở những đâu trên Trái Đất?
Trả lời:
* Trên Trái Đất, nước có ở:
- Các biển, các đại dương;
- Trên lục địa: sông, hồ, băng, tuyết, nước ngầm,...
- Hơi nước trong khí quyển.
II. Vòng tuần hoàn nước
Câu hỏi mục II SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 167): Quan sát hình 16.3 và đọc thông tin trong bài, em hãy mô tả vòng tuần hoàn lớn của nước.
Trả lời:
- Vòng tuần hoàn lớn của nước:
+ Nước từ các mạch nước ngầm, hồ, đại dương dưới tác động của nhiệt độ bốc hơi lên cao nhiều dần tụ thành các đám mây
+ Mây được gió đưa vào sâu lục địa: ở vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa
+ Một phần mưa bay hơi ngay và trở lại khí quyển, phần còn lại rơi xuống biển trở thành nước mặt hoặc ngấm vào đất thành nước ngầm, ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết
+ Nước ngấm và đọng lại về lại biển và đại dương, rồi tiếp tục bốc hơi,...
III. Nước ngầm và băng hà
Câu hỏi 1 SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 168): Quan sát hình 16.4 và đọc thông tin trong bài, em hãy:
- So sánh tỉ lệ giữa nước mặn và nước ngọt trên Trái Đất.
- Cho biết tỉ lệ nước ngầm trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất.
- Nêu tầm quan trọng của nước ngầm.
Trả lời:
- Tỉ lệ nước mặn chiếm phần trăm gần như tuyệt đối lên tới 97,5% trong khi nước ngọt chỉ chiếm 2,5%.
- Tỉ lệ nước ngầm chiếm 30,1% trong tổng lượng nươc ngọt trên trái đất thấp hơn tỉ lệ lượng nước trên đỉnh núi băng và sông băng 68,7% và nước khác (0,9%), nước mặt ngọt (0,3%).
- Tầm quan trọng của nước ngầm
+ Cung cấp nguồn nước cho sông hồ.
+ Cung cấp nước cho sinh hoạt.
+ Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp,…
-> Đây là nguồn nước ngọt quan trọng cho toàn thế giới.
Câu hỏi 2 SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 168): Quan sát hình 16.4, 16.5 và đọc thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên những nơi có băng hà.
- Xác định tỉ lệ băng hà trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất.
- Nêu tầm quan trọng của băng hà.
Trả lời:
- Những nơi có băng hà:
+ Các vùng cực (99%), trong đó Nam Cực chiếm 90%;
+ Các dãy núi vùng ôn đới;
+ Các đảo ở vùng vĩ độ cao.
- Tỉ lệ băng hà trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất: 68,7%.
- Tầm quan trọng của băng hà:
+ Nguồn cung cấp nước quan trọng cho các sông miền ôn đới hay các sông bắt nguồn từ núi cao;
+ Nguồn dự trữ nước ngọt lớn nhất thế giới.
Luyện tập
Câu hỏi 1 SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 169): Hãy kể tên các thành phần chủ yếu của thủy quyển.
Trả lời:
* Các thành phần chủ yếu của thủy quyển
- Nước trong các biển, đại dương.
- Nước trên lục địa: sông, suối, ao, hồ, băng, tuyết, nước ngầm,…
- Hơi nước trong khí quyển.
Câu hỏi 2 SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 169): Hãy tìm ví dụ cho thấy nước ngầm có tham gia vào vòng tuần hoàn lớn của nước.
Trả lời:
- Nước ngầm có tham gia vào vòng tuần hoàn lớn của nước ở chỗ nước ngầm do nước trên bền mặt đất, mưa, băng tuyết tan và sông hồ thấm xuống đất tạo thành các mạch nước ngầm, theo dòng chảy ra đại dương, hồ, sông từ đó dưới tác động mặt trời mà bốc hơi tạo thành mây nhưng tụ thành mưa
Vận dụng
Câu hỏi Vận dụng SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Bài 16 (trang 169): Nguồn nước ngọt hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề. Hãy tìm hiểu một số nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước ngọt ở địa phương em.
Trả lời:
Ở địa phương em, nguồn nước ngọt hiện nay bị ô nhiễm do:
- Nước thải sinh hoạt và sản xuất chưa qua xử lí thải trực tiếp ra môi trường;
- Rác thải sinh hoạt bị vứt ra sông, hồ;
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,...