1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy
a. Phát hiện ra kim loại:
- Khoảng 3500 TCN, người Tây Á và Ai Cập biết dùng đồng đỏ.
- Khoảng 2000 TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau.
- Cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tạo ra công cụ và vũ khí bằng sắt.
b. Chuyển biến trong đời sống vật chất
- Khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.
- Nâng cao năng suất lao động => con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa.
- Nghề luyện kim, dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng.
b. Sự thay đổi trong đời sống xã hội
- Xuất hiện các gia đình phụ hệ.
- Xã hội dần dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã.
- Ở phương Đông, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm nhưng không triệt để.
2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
a. Sự xuất hiện kim loại
- Từ khoảng 4000 năm trước, cư dân ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ đã biết tới đồ đồng.
b. Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
- Người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú từ vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.
- Sản xuất nông nghiệp phát triển.
- Trong đời sống xã hội có sự phân hóa.