Mở đầu: Đô thị hóa được hiểu như thế nào? Tỉ lệ dân thành thị có ý nghĩa gì? Đô thị hóa ở các nước phát triển và đang phát triển có đặc điểm gì? Đô thị hóa ở hai nhóm nước này sẽ diễn ra theo xu hướng nào?
Trả lời:
- Khái niệm: Đô thị hóa là quá trình phát triển đô thị, với biểu hiện đặc trưng là tăng quy mô dân số và diện tích đô thị.
- Ý nghĩa: Tỉ lệ dân thành thị là thước đo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và trình độ văn minh của một quốc gia.
- Đô thị hóa ở các nước phát triển và đang phát triển có đặc điểm khác nhau về số dân thành thị, quá trình phát triển và định hướng trong tương lai.
- Xu hướng: Đô thị hóa ở các nước phát triển và đang phát triển có xu hướng phát triển khác nhau trong tương lai.
I. Khái niệm đô thị hóa và ý nghĩa của tỉ lệ thành thị
1. Khái niệm đô thị hóa
Câu hỏi: Đọc thông tin và dựa vào bảng 2.1, hãy:- Trình bày khái niệm đô thị hoá theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Lấy ví dụ minh hoạ.
- Nhận xét về những biểu hiện của đô thị hoá trên thế giới
Trả lời:
- Khái niệm đô thị hoá theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
+ Theo nghĩa hẹp, đô thị hoá là quá trình phát triển đô thị, với biểu hiện đặc trưng là tăng quy mô dân số và diện tích đô thị.
+ Theo nghĩa rộng, đô thị hoá là quá trình không chỉ tăng quy mô dân số đô thị và mở rộng không gian đô thị, mà còn bao gồm những thay đổi trong phân bố dân cư, cơ cấu dân số, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và trong lối sống, văn hoá, tổ chức không gian môi trường sống.
* Ví dụ: Một trong những nội dung trong bản Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 là: khu vực đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía tây, nam đến đường vành đai 4 và về phía bắc với khu vực Mê Linh, Đông Anh; về phía Đông đến khu vực Gia Lâm, Long Biên.
* Biểu hiện: Tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng, năm 2020 tỉ lệ dân thành thị lớn hơn dân nông thôn (56,2% so với 43,8%).
2. Ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị
Câu hỏi: Đọc thông tin và dựa vào hình 2.1, bảng 2.2, bảng 2.3, bảng 2.4, hãy:
- Cho biết tỉ lệ dân thành thị có ý nghĩa gì.
- Nhận xét tỉ lệ dân thành thị của hai nhóm nước và của một số nước trên thế giới.
- Nhận xét mối quan hệ giữa tỉ lệ dân thành thị với một số tiêu chí chất lượng cuộc sống.
Trả lời:
Ý nghĩa tỉ lệ dân thành thị:
- Dùng để so sánh mức độ đô thị hoá giữa các quốc gia, các châu lục, các nhóm nước,... Tỉ lệ dân thành thị càng lớn, mức độ đô thị hoá càng cao
- Tỉ lệ dân thành thị là thước đo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và trình độ văn minh của một quốc gia. Tỉ lệ dân thành thị phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế (đo bằng tốc độ tăng trưởng) và tiến bộ trong chất lượng cuộc sống dân cư (đo bằng GDP/người, tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình,...)
* Tỉ lệ dân thành thị của hai nhóm nước và của một số nước trên thế giới
- Tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng, năm 2020 tỉ lệ dân thành thị lớn hơn dân nông thôn (56,2% so với 43,8%).
- Tỉ lệ dân thành thị nhóm nước phát triển ngày càng tăng (12,3%) nhưng tăng chậm.
- Tỉ lệ dân thành thị nhóm nước đang phát triển ngày càng tăng (26,4%) và tăng nhanh hơn nhóm nước phát triển cùng giai đoạn.
* Nhận xét mối quan hệ giữa tỉ lệ dân thành thị với một số tiêu chí chất lượng cuộc sống:
• Tỉ lệ dân thành thị cao thì khối lượng dịch vụ được tạo ra nhiều, hoạt động kinh tế phát triển và chất lượng cuộc sống được cải thiện.
• Tỉ lệ dân thành thị càng cao thì số năm đi học trung bình cao, nhiều năm và thu nhập GDP bình quân đầu người càng tăng lên.
• Tỉ lệ dân thành thị càng cao thì số năm đi học trung bình càng ít năm và thu nhập GDP bình quân đầu người thấp.
II. Đô thị hóa ở các nước phát triển
1. Đặc điểm đô thị hóa ở các nước phát triểnCâu hỏi: Đọc thông tin và quan sát bảng 2.5, bảng 2.6, hình 2.2, hãy:
- Phân tích đặc điểm đô thị hoá ở các nước phát triển.
- Giải thích vì sao mức độ đô thị hoá có sự khác nhau giữa các khu vực và các nước
Trả lời:
* Đặc điểm đô thị hoá ở các nước phát triển:
- Đô thị hoá diễn ra từ rất sớm và gắn liền với công nghiệp hoá:
• Đặc điểm của sản xuất công nghiệp đòi hỏi tập trung nhiều nhà máy, tư liệu sản xuất, nhân công và các ngành dịch vụ, dẫn đến sự tập trung nhanh chóng dân cư và hình thành nên hàng loạt các đô thị công nghiệp.
• Các đô thị thường được quy hoạch, xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng
- Số dân thành thị tăng nhưng tốc độ gia tăng số dân thành thị giảm:
• Qua nhiều thế kỉ phát triển đô thị phần lớn đã ổn định, đô thị hoá đã đạt trình độ cao nên tốc độ gia tăng số dân thành thị ở các nước phát triển ngày càng giảm.
• Thậm chí ở một số nước phát triển xuất hiện xu hướng chuyển cư từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về các thành phố nhỏ, thành phố vệ tinh do không có sự khác biệt lớn về chất lượng cuộc sống và cơ sở hạ tầng, giá đất rẻ, nhà ở rộng rãi hơn, chất lượng môi trường tốt, cảnh quan đẹp,...
- Tỉ lệ dân thành thị cao và có sự khác biệt giữa các khu vực, các nước:
+ Năm 2020, tỉ lệ dân thành thị ở các nước phát triển đạt trung bình là 79,1 % (tăng 12,3% so với năm 1970).
• Sự chênh lệch tỉ lệ dân thành thị giữa các nước cao hơn sự chênh lệch giữa các khu vực
+ Quy mô các đô thị cực lớn được đẩy mạnh phát triển: Công nghiệp và dịch vụ phát triển, quy mô sản xuất mở rộng đã thu hút lao động đến làm việc tại các đô thị nhỏ, làm cho các đô thị này dần phát triển thành các đô thị lớn và cực lớn.
- Đô thị có tầm ảnh hưởng lớn, lối sống đô thị diễn ra phổ biến:
• Các đô thị ngày càng có vai trò và tầm ảnh hưởng không những trong phạm vi quốc gia mà còn trong phạm vi khu vực và thế giới.
• Các thành phố Luân Đôn, Niu Y-oóc, Tô-ky-ô, Pa-ri, Bec-lin,... đã trở thành thành phố toàn cầu, trung tâm chỉ huy nền kinh tế thế giới.
• Bên cạnh đó, lối sống đô thị được phổ biến rộng rãi.
* Mức độ đô thị hóa có sự khác nhau giữa các khu vực và các nước: Các nước và khu vực có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, mức độ tập trung dân cư, tạo việc làm, phát triển dịch vụ khác nhau nên mức độ đô thị hóa khác nhau.
2. Xu hướng đô thị hóa ở các nước phát triển
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 2.3, bảng 2.7, hãy cho biết đô thị hoá ở các nước phát triển sẽ diễn ra theo xu hướng nào. Tại sao?
Trả lời:
* Xu hướng đô thị hoá ở các nước phát triển và lý do:
• Số dân thành thị tăng chậm và quy mô đô thị thay đổi vì tốc độ đô thị hoá của các nước phát triển sẽ duy trì ở mức thấp và chậm dần. Dự báo, cứ sau 10 năm, chỉ tiêu này lại giảm đi 0,1 %. Tốc độ đô thị hoá của các nước phát triển sẽ chỉ bằng 1/4 lần so với các nước đang phát triển. Hiện tượng “phi đô thị hoá”, tức là giảm dân số tại các đô thị, chủ yếu tại các đô thị lớn.
• Phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh các đô thị lớn nhằm giảm hiện tượng tập trung dân cư và các đô thị lớn.
• Chức năng đô thị thay đổi theo hướng đa dạng hơn vì cải tạo đô thị làm thay đổi hình ảnh của đô thị, làm cho đô thị hấp dẫn hơn. Các đô thị sẽ được đầu tư cải tạo thành các đô thị dịch vụ (du lịch, văn hoá, giải trí) và trở thành nơi thu hút khách du lịch.
III. Đô thị hóa ở các nước đang phát triển
1. Đặc điểm đô thị hóa ở các nước đang phát triểnCâu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 2.4, bảng 2.8, bảng 2.9, hãy:
- Phân tích đặc điểm đô thị hoá ở các nước đang phát triển.
- Giải thích vì sao số lượng và quy mô đô thị ở các nước đang phát triển tăng nhanh.
Trả lời:
* Đặc điểm đô thị hóa ở các nước đang phát triển
- Đô thị hóa diễn ra muộn và gắn liền với bùng nổ dân số
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quá trình đô thị hóa ở các nước đang phát triển mới bắt đầu phát triển.
+ Nhiều đô thị ở các nước đang phát triển ngày càng mở rộng quy mô.
- Số dân thành thị tăng nhanh và tốc độ gia tăng số dân thành thị cao
+ Số dân thành thị của các nước đang phát triển tăng nhanh và ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong tổng số dân thành thị của thế giới.
+ Tốc độ gia tăng số dân thành thị ở các nước đang phát triển cao hơn so với tốc độ trung bình của thế giới và các nước phát triển.
+ Quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh hơn công nghiệp hóa.
- Tỉ lệ dân thành thị có sự chênh lệch giữa các châu lục, khu vực và các nước
+ Mỹ La-tinh là khu vực có tỉ lệ dân thành thị cao nhất, tiếp đó là châu Á và cuối cùng là châu Phi.
+ Ở mỗi nước, tỉ lệ dân thành thị cũng rất khác nhau.
+ Nguyên nhân: Do sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển kinh tế; sản xuất nông, lâm, thuỷ sản khác nhau ở các nước/vùng lãnh thổ.
- Số lượng đô thị và quy mô đô thị tăng nhanh
+ Số lượng đô thị của các nước đang phát triển ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số đô thị của thế giới (năm 2020, chiếm 75,7%).
+ Các đô thị lớn và cực lớn xuất hiện ngày càng nhiều. Năm 2020, các nước đang phát triển chiếm 28/34 siêu đô thị của thế giới.
+ Ngày càng nhiều các đô thị có quy mô dân số từ 5 triệu người đến dưới 10 triệu người gia nhập vào danh sách các đô thị lớn của thế giới.
+ Quy mô dân số của các đô thị, đặc biệt là các siêu đô thị cũng tăng lên nhanh chóng.
- Đô thị có vai trò quan trọng, lối sống đô thị ngày càng phổ biến
+ Các thành phố góp phần thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.
+ Một số thành phố có tầm ảnh hưởng lớn đối với các nước trong khu vực và thế giới.
+ Quá trình đô thị hóa làm cho lối sống đô thị được phổ biến ngày càng rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống của dân cư nông thôn.
Giải thích: Số lượng và quy mô đô thị ở các nước đang phát triển tăng nhanh vì sự tăng nhanh của số dân thành thị và tốc độ gia tăng số dân thành thị ngày càng cao.
2. Xu hướng đô thị hóa ở các nước đang phát triển
Câu hỏi 2: Đọc thông tin và quan sát hình 2.5, bảng 2.10, hãy nhận xét xu hướng đô thị hóa các nước đang phát triển.
Trả lời:
* Xu hướng đô thị hóa các nước đang phát triển
- Số dân thành thị và số lượng đô thị lớn, cực lớn tiếp tục tăng
+ Số dân thành thị tiếp tục tăng ở các nước đang phát triển nhưng tốc độ gia tăng số dân thành thị có xu hướng giảm dần.
+ Số lượng các đô thị lớn và cực lớn tiếp tục tăng mạnh.
- Phát triển các đô thị vừa và nhỏ: Để giảm sức ép dân số, giải quyết việc làm và đảm bảo chất lượng môi trường của các đô thị lớn và siêu đô thị, các nước đang phát triển sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng các đô thị vừa và nhỏ, đô thị vệ tinh xung quanh đô thị lớn.
- Cải tạo và nâng cấp các đô thị, phát triển các đô thị sinh thái
+ Hiện đại hóa, hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị như cấp thoát nước, xử lý chất thải,…
+ Xây dựng đô thị theo hướng thân thiện với môi trường, các đô thị xanh, đô thị sinh thái được xây dựng ngày càng nhiều.
3. Tác động của đô thị hóa ở các nước đang phát triển
Câu hỏi: Dựa vào bảng 2.11, hãy phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của đô thị hoá các nước đang phát triển.
Trả lời:
Các tác động tích cực và tiêu cực của đô thị hoá các nước đang phát triển:
4. Tác động của đô thị hóa ở Việt Nam
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 2.6, hãy trình bày những tác động tích cực và tiêu cực của đô thị hóa ở Việt Nam.
Trả lời:
* Tích cực
- Đô thị hóa tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Đóng góp ngày càng cao trong tổng GDP quốc gia, trong tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn, việc làm cho người lao động.
- Góp phần chuyển đổi không gian đô thị khiến cho diện tích đô thị mở rộng nhanh.
- Nhờ đô thị hóa, cơ sở hạ tầng đô thị từng bước được hoàn thiện.
* Tiêu cực
- Tình trạng ách tắc giao thông, úng ngập, ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến.
- Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục, văn hóa, công viên cây xanh,.. còn thiếu.
- Sức ép về vấn đề việc làm, nhà ở, quản lý trật tự an toàn xã hội ngày càng gia tăng.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1: Hãy so sánh đặc điểm đô thị hoá giữa hai nhóm nước phát triển và đang phát triển.Trả lời:

Luyện tập 2: Dựa vào hình 2.1, hãy xác định một số siêu đô thị trên thế giới.
Trả lời:
- Một số siêu đô thị trên thế giới là: Bắc Kinh, Tô-ky-ô, Mê-hi-cô-Xi-ti, Xao Pao-lô, Cai-rô, Niu Đê-li, Côn-ca-ta, Mum-bai, Bu-ê-nốt Ai-rét, Thượng Hải,…
Luyện tập 3: Cho bảng số liệu sau:
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu số dân phân theo thành thị và nông thôn của thế giới giai đoạn 1970 – 2020.
Trả lời:
Xử lí số liệu (tỉ lệ: %)
Vẽ biểu đồ

Gợi ý:
- Học sinh tìm hiểu tỉ lệ dân thành thị ở tỉnh và thành phố qua sách, báo, internet.
- Tỉ lệ dân thành thị ở tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta