Giải Chuyên đề Địa lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Biến đổi khí hậu

Mở đầu: Khí hậu toàn cầu đang biến đổi ra sao? Nguyên nhân do đâu và con người có thể ứng phó với biến đổi khí hậu như thế nào?

Trả lời:

- Khái niệm: Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu so với trung bình trong nhiều năm, thường là vài thập kỉ.

- Nguyên nhân: Do các nguyên nhân tự nhiên và tác động của con người.

- Trên thế giới có nhiều giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Gồm các nhóm giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu.

I. Khái niệm, biểu hiện của biến đổi khí hậu

1. Khái niệm

Câu hỏi: Dựa vào hình 1.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày khái niệm của biến đổi khí hậu.

- Nhận xét sự thay đổi của khí hậu Trái Đất từ năm 500 đến năm 2000.

Trả lời:

- Khái niệm biến đổi khí hậu: là sự thay đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình nhiều năm, thường là một vài thập kỉ hoặc dài hơn.

- Nhận xét sự thay đổi của khí hậu Trái Đất từ năm 500 đến năm 2000: từ năm 500 đến năm 2000 khí hậu Trái Đất có sự biến động:

+ Từ năm 500 đến năm 1000 nhiệt độ của Trái Đất dao động trong khoảng từ -0,4oC đến 0,2oC

+ Từ năm 1000 đến năm 1500 nhiệt độ của Trái Đất xuống thấp, dao động trong khoảng từ -0,7oC đến 0oC

+ Giai đoạn từ năm 1500 đến năm 2000 nhiệt độ của Trái Đất xuống thấp nhất, dao động trong khoảng -0,8oC đến -0,2oC. Riêng khoảng thời gian từ năm 1900 đến năm 2000 nhiệt độ Trái Đất tăng vọt lên, dao động trong khoảng 0,1oC đến 0,5oC

2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu

Câu hỏi: Dựa vào hình 2, hình 3 và thông tin trong bài, em hãy trình bày các biểu hiện của biến đổi khí hậu.

Trả lời:

Biểu hiện của biến đổi khí hậu

* Nhiệt độ Trái Đất tăng

- Nhiệt độ trung bình trên thế giới đã gia tăng với tốc độ nhanh.

- Thập kỉ 2011 - 2020 là thập kỉ nóng nhất trong 1000 năm qua ở Bắc bán cầu.

* Biến động về lượng mưa

- Phạm vi toàn cầu:

+ Lượng mưa có xu hướng tăng ở quy mô toàn cầu (ở BCB tăng nhiều hơn BCN).

+ Lượng mưa tăng ở các đới phía bắc vĩ độ 30°B trở lên, giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới.

+ Tần số mưa lớn tăng ở nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa có xu hướng giảm.

- Các khu vực:

+ Tại Bắc Mỹ, lượng mưa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là ở Bắc Ca-na-đa nhưng lại giảm đi ở Tây Nam Hoa Kỳ, Đông Bắc Mê-hi-cô,…

+ Tại Nam Mỹ, lượng mưa tăng lên trên lưu vực sông A-ma-dôn và vùng bờ biển Đông Nam nhưng lại giảm đi ở Chi-lê và vùng bờ biển phía tây.

+ Tại châu Phi, lượng mưa giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở Sa-hen trong giai đoạn 1960-1980.

* Mực nước biển dâng

- Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng nhanh những thập kỉ gần đây.

- Nguyên nhân là do quá trình giãn nở nhiệt của nước và do băng lục địa tan.

d. Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan

- Các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lốc xoáy, hạn hán,... đang có xu hướng xảy ra thường xuyên, bất thường hơn.

-   Ví dụ: Xxu thế hạn hán đang gia tăng ở Bắc Phi, Bắc Mỹ và Nam Âu;...

II Nguyên nhân của biến đổi khí hậu

Câu hỏi: Dựa vào hình 1.4 và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu.

- Nêu khái niệm hiệu ứng nhà kính. Kể tên các chất khí gây hiệu ứng nhà kính.

- Cho biết những tác động của con người trong việc phát thải khí nhà kính.

Trả lời:

- Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu:

+ Nguyên nhân tự nhiên:

+ Bên ngoài: chu kì phát xạ khác nhau của Mặt Trời

+ Bên trong: các thời kì địa chất, thay đổi độ nghiêng quỹ đạo và thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời, tự quay quanh trục của Trái Đất, các dòng hải lưu

- Tác động của con người: các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên không hợp lí của con người, đặc biệt là việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hoá thạch cũng như các tài nguyên khác như đất và rừng, đã làm gia tăng nồng độ các khí nhà kính trong bầu khí quyển

* Hiệu ứng nhà kính và các chất khí gây hiệu ứng nhà kính

- Khái niệm: Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho nhiệt độ trên trái đất gia tăng, bầu khí quyển của trái đất nóng lên. 

- Các chất khí gây hiệu ứng nhà kính: Cac-bon đi-ô-xit (CO2), Mê-tan (CH4), Ni-to ô-xit (N2O), Các khí chứa flo,…

* Những tác động của con người trong việc phát thải khí nhà kính:

- Lĩnh vực năng lượng: phát thải nhiều nhất với 76% lượng khí thải đến từ hoạt động sản xuất nhiệt điện, giao thông vận tải, nhiên liệu vận chuyển, năng lượng cho hoạt động sản xuất, xây dựng, khai thác khí gas và sản xuất phân bón.

- Lĩnh vực nông nghiệp và thay đổi mục đích sử dụng đất: chiếm 14,8% lượng khí thải, lượng khí thải đến từ các hoạt động chủ yếu như chăn nuôi gia súc và gia cầm, đất nông nghiệp,…

- Hoạt động công nghiệp: chiếm 5,9% lượng khí thải như hoạt động sản xuất xi măng, hoá chất và những vật liệu khác

- Rác thải: chiếm 3,3 % lượng khí thải tại các bãi phế liệu, phân loại chất thải lỏng và xử lí chất thải của con người đều sinh ra khí thải nhà kính. Nguồn phát thải lớn nhất đến từ bãi chôn lấp chất thải rắn.

III Tác động của biến đổi khí hậu

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan đang thay đổi theo hướng nào và thay đổi như thế nào.

- Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến tự nhiên và kinh tế - xã hội. Cho ví dụ cụ thể ở Việt Nam.

- Cho biết biến đổi khí hậu có thể gây ra những hậu quả gì.

Trả lời:

* Các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan: Bão, lốc xoáy, hạn hán,... đang có xu hướng xảy ra thường xuyên hơn, bất thường hơn với cường độ lớn hơn và phạm vi ảnh hưởng rộng, gây nên những thiệt hại đáng kể cho các quốc gia.

* Tác động của biến đổi khí hậu đến tự nhiên và kinh tế - xã hội:

- Tác động đối với sản xuất - kinh tế

+ Nông nghiệp: ảnh hưởng đến diện tích, sản lượng và năng suất, thời vụ sản xuất của các ngành trồng trọt, chăn nuôi,…

+ Công nghiệp: tăng tiêu thụ năng lượng trong các ngành công nghiệp, nhiều khu công nghiệp ven biển có thể bị ngập nếu nước biển dâng,...

+ Giao thông vận tải: có thể gây ra sụt lún, ngập lụt, sạt lở, phá huỷ nhiều công trình, tuyến đường giao thông, các hiện tượng thời tiết cực đoan (mưa, lũ, hạn hán,...) cản trở hoạt động giao thông,…

+ Du lịch: ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng, tồn tại của nhiều hệ sinh thái tự nhiên có giá trị cho du lịch, có thể làm hư hại, biến mất nhiều tài nguyên du lịch, công trình kiến trúc, thời tiết xấu ảnh hưởng tới hoạt động du lịch,…

- Tác động đối với dân cư - xã hội

+ Cộng đồng dân cư ở những vùng nhiều thiên tai có thể gặp rủi ro cao hơn, những đợt nắng nóng và giá rét bất thường làm ảnh hưởng tới sức khoẻ, gây sốc nhiệt, đột quỵ và tăng tỉ lệ tử vong; đặc biệt là đối với người già và trẻ em. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu làm dịch bệnh gia tăng, lan truyền rộng, làm bùng phát trở lại một số dịch bệnh nhiệt đới truyền nhiễm như: sốt rét, dịch tả,... đồng thời phát sinh các bệnh mới gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khoẻ con người.

+ Tình trạng di cư sẽ có xu hướng gia tăng do nhiều người bị mất chỗ ở tạm thời do nước biển dâng, thảm hoạ tự nhiên, nhất là những vùng thấp đông dân trên các châu thổ của châu Á, châu Phi và các đảo nhỏ

( Ví dụ ở Việt Nam: Các tác động của biến đổi khí hậu, như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan,... làm thu hẹp diện tích đất canh tác nông nghiệp, gây thiệt hại cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo của nước ta.

* Hậu quả của biến đổi khí hậu:

- Hậu quả đối với tự nhiên:

+ Gia tăng thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan

+ Gia tăng tình trạng trượt lở đất đá thông qua mưa lớn

+ Thay đổi về nước mặt, nước ngầm, chế độ dòng chảy, thay đổi tính chất và hoàn lưu đại dương, các đợt triều cường.

+ Giảm diện tích đất màu mỡ ven biển, tăng diện tích đất bị nhiễm mặn, gia tăng hiện tượng hoang mạc hoá, thu hẹp diện tích đồng bằng do nước biển dâng,…

+  Làm suy giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng vùng phân bố của sinh vật, thay đổi nơi cư trú của sinh vật

Hậu quả đối với kinh tế - xã hội:

+ Ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch,…

+ Điều kiện thời tiết bất thường gây ra nhiều thiên tai ảnh hưởng tính mạng con người, gia tăng dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khoẻ con người

+ Do biến đổi khí hậu con người phải di cư tìm chỗ ở mới tránh thảm họa tự nhiên

IV Ứng phó với biến đổi khí hậu

Câu hỏi: Dựa vào hình 1.5 và thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết tại sao phải ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phân biệt các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Cho biết bản thân em có thể làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu.

Trả lời:

* Biến đổi khí hậu: Là một vấn đề toàn cầu tác động lên tất cả các quốc gia. Biến đổi khí hậu đã và đang trở thành một tình huống khẩn cấp => Thế giới cần hành động ngay hôm nay để thay đổi tình hình, tránh nguy cơ thảm họa khí hậu của thế kỉ XXI cho các thế hệ tương lai.

- Các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu gồm:

* Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu

- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu: là ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu thông qua việc giảm phát thải khí nhà kính. Các hoạt động giúp hạn chế phát thải khí nhà kính và giảm nhẹ nguy cơ do biến đổi khí hậu bao gồm:

+ Kiểm kê khí thải nhà kính: thực hiện kiểm kê khí thải nhà kính trong năm lĩnh vực.

+ Bảo vệ tự nhiên: bao gồm các hoạt động khôi phục và tăng cường chức năng của các hệ thống tự nhiên.

+ Sử dụng tiết kiệm năng lượng và phát triển nguồn năng lượng tái tạo.

- Thích ứng với biến đổi khí hậu: bao gồm tất cả những hoạt động của con người được điều chỉnh để thích nghi và tăng cường khả năng chống chịu trước tác động của biến đổi khí hậu đồng thời khai thác những mặt thuận lợi của nó. Một số giải pháp thích ứng tiêu biểu là:

+ Giải pháp thích ứng với sự gia tăng nhiệt độ: nhiệt độ gia tăng có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người, sự phát triển của cây trồng và vật nuôi.

+ Giải pháp thích ứng trước sự thay đổi thất thường của lượng mưa: quản lí hiệu quả nguồn tài nguyên nước, giải quyết tốt mối quan hệ giữa con người và tự nhiên,...

+ Giải pháp thích ứng với mực nước biển dâng: các biện pháp bảo vệ (trồng rừng phòng hộ ven biển, xây dựng đê, thuỷ lợi,...), các biện pháp thích nghi.

+ Giải pháp vi mô: mang tính chất địa phương như trồng một loại cây phù hợp, xây dựng các hoạt động tuyên truyền,…

+ Giải pháp vĩ mô: mang tính chất quốc gia như xây dựng hệ thống đê kè biển chống lại tác động của sóng biển và mực nước biển dâng cao,…

+ Giải pháp đối với từng ngành kinh tế: được sử dụng khá phổ biến, ví dụ trong nông nghiệp thay đổi kĩ thuật canh tác, đa dạng hóa giống cây trồng,… Trong lâm nghiệp khuyến khích kết hợp nông - lâm, mở rộng diện tích rừng,...

+ Giải pháp ngắn hạn và dài hạn: nhằm sử dụng tối đa hiệu quả nguồn lực sẵn có, đồng thời phát triển nguồn lực mới để ứng phó lâu dài với biến đổi khí hậu.

* Bản thân em có thể làm một số việc sau để ứng phó với biến đổi khí hậu:

- Sử dụng tiết kiệm nước sạch và điện

- Hạn chế sử dụng túi ni lông, các sản phẩm từ nhựa dùng một lần, tích cực sử dụng các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường

- Hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, đi xe buýt, xe đạp đi học.

Luyện tập

Luyện tập 1: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy tìm mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính.

Trả lời:

Biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính mối liên hệ chặt chẽ với nhau. 

- Sự gia tăng nồng độ khí nhà kính làm giảm khả năng phát nhiệt từ mặt đất ra ngoài vũ trụ, làm tăng nhiệt độ của Trái Đất -> Nhiệt độ Trái Đất tăng xảy ra biến đổi khí hậu.

- Hiệu ứng nhà kính trong tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng cho sự sống của Trái Đất. Nếu không có hiệu ứng này thì Trái Đất sẽ quá lạnh, con người và các sinh vật không thể tồn tại được.

- Hiệu ứng nhà kính sẽ trở thành vấn đề lớn khi bầu khí quyển Trái Đất có quá nhiều khí nhà kính như: H2O, CO2, CH4, N2O, các hợp chất halocacbon (CFC, HFC, HCFC),… Trong đó, khí CO2 đóng vai trò lớn nhất gây ra hiệu ứng nhà kính -> Gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, xã hội và môi trường.

Luyện tập 2: Em hãy lập sơ đồ các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

Trả lời:


Vận dụng

Em hãy thu thập thông tin về những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

Gợi ý:

- Học sinh tìm hiểu thông tin qua sách, báo hoặc internet.

- Biến đổi khí hậu ở Việt Nam

     Biến đổi khí hậu ở Việt Nam sẽ dẫn đến một thực trạng, trong những thập kỷ tới, Việt Nam sẽ nằm trong số các nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu toàn cầu.  Một số nghiên cứu cho thấy Việt Nam đang trải qua biến đổi khí hậu và sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nghiêm trọng trong những thập kỷ tới. Những tác động tiêu cực này bao gồm mực nước biển dâng, xâm nhập mặn và các vấn đề thủy văn khác như lũ lụt, diễn biến cửa sông, bồi lắng, các thiên tai như sóng lạnh, triều cường đều sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và kinh tế của đất nước bao gồm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng đường bộ,… Một số vấn đề như sụt lún đất (do khai thác nước ngầm quá mức) làm trầm trọng thêm một số tác động mà biến đổi khí hậu sẽ mang lại (mực nước biển dâng), đặc biệt là ở các khu vực như Đồng bằng sông Cửu Long. Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và người dân đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để giảm thiểu và thích ứng với tác động.