Mở đầu: Thế nào là đô thị hóa? Đô thị hóa ở các nước phát triển và đang phát triển khác nhau ra sao? Quá trình đô thị hóa tác động như thế nào đến dân số, kinh tế, xã hội và môi trường ở các nước đang phát triển?
Trả lời:
- Đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
- Đô thị hóa ở các nước phát triển và đang phát triển khác nhau về số dân, tỉ lệ dân thành thị, xu hướng phát triển, hạ tầng đô thị,…
- Quá trình đô thị hóa tác động mạnh đến dân số, kinh tế, xã hội và môi trường ở các nước đang phát triển.
I. Đô thị hóa
1. Khái niệm đô thị hóa
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày khái niệm đô thị hoá theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Trả lời:
- Khái niệm đô thị hoá theo nghĩa rộng:
+ Là một quá trình kinh tế - xã hội làm thay đổi môi trường do con người xây dựng, biến khu vực trước đây là nông thôn thành khu định cư đô thị, đồng thời dịch chuyển sự phân bố theo không gian của dân cư từ nông thôn sang thành thị.
+ Bao gồm những thay đổi về nghề nghiệp chủ đạo, lối sống, văn hoá và hành vi, do đó làm thay đổi cấu trúc nhân khẩu, xã hội của dân cư ở khu vực thành thị và nông thôn
- Khái niệm đô thị hoá theo nghĩa hẹp: Là quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
2. Ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị
Câu hỏi: Dựa vào hình 1, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy nêu ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị.
Trả lời:
- Tỉ lệ dân thành thị là sự tương quan giữa số dân thành thị so với tổng số dân trên một lãnh thổ nhất định, đơn vị tính là phần trăm (%).
- Ý nghĩa:
+ Là một trong các thước đo quan trọng về trình độ phát triển của quá trình đô thị hóa.
+ Là cơ sở để đánh giá mức độ đô thị hóa giữa các quốc gia, các vùng lãnh thổ.
II. Đô thị hoá ở các nước phát triển
1. Đặc điểm đô thị hóa
Câu hỏi: Dựa vào hình 2.1, hình 2.2, bảng 2.1, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy phân tích đặc điểm đô thị hoá ở các nước phát triển.
Trả lời:
- Đặc điểm đô thị hoá ở các nước phát triển:
+ Lịch sử đô thị: diễn ra sớm, gắn liền với quá trình công nghiệp hoá
+ Tỉ lệ dân thành thị cao, các nước có tỉ lệ dân thành thị cao thường có quá trình công nghiệp hoá diễn ra sớm, trình độ phát triển kinh tế cao.
+ Quy mô đô thị: phần lớn các đô thị có quy mô nhỏ và trung bình, số lượng các đô thị có quy mô dân số từ 10 triệu người trở lên ít hơn so với các nước đang phát triển.
+ Chức năng đô thị: chức năng về kinh tế giữ vai trò chủ đạo, các đô thị có quy mô dân số lớn thường gắn với chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá,… của quốc gia, khu vực.
+ Lối sống đô thị lan toả mạnh mẽ về các vùng nông thôn, thể hiện qua sự thay đổi trong công việc, thói quen tiêu dùng, văn hoá ứng xử, sự khác biệt về lối sống giữa dân cư thành thị và dân cư nông thôn ở các nước phát triển ít hơn so với các nước đang phát triển.
2. Sự thay đổi quy mô đô thị
Câu hỏi: Dựa vào hình 1, bảng 1, bảng 2, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Phân biệt quy mô đô thị ở các nước phát triển.
- Xác định vị trí các siêu đô thị của các nước phát triển trên bản đồ.
Trả lời:
- Dựa theo quy mô dân số, quy mô đô thị ở các nước phát triển có thể được chia thành 5 mức độ khác nhau.
- Cùng với sự gia tăng số lượng các đô thị là quá trình tăng lên về quy mô dân số, nhất là quy mô dân số ở các siêu đô thị.
- Siêu đô thị ở các nước phát triển
3. Xu hướng đô thị hóa
Câu hỏi: Dựa vào bảng 2.3, bảng 2.4, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy nhận xét và giải thích xu hướng đô thị hoá ở các nước phát triển.
Trả lời:
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm, giai đoạn 2020 - 2050, số dân thành thị dự báo tăng thêm 120,3 triệu người, tỉ lệ dân thành thị dự báo tăng thêm 7,5%.
+ Giải thích: do các nước phát triển đã trải qua quá trình công nghiệp hoá, đời sống của người dân được nâng cao, sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn không nhiều, khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập ở các đô thị không còn hấp dẫn như giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá.
- Phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh đô thị lớn, đến năm 2035, các nước phát triển chỉ tăng thêm hai đô thị có quy mô dân số lớn và một đô thị có quy mô dân số rất lớn (siêu đô thị). Quy mô dân số tại một số siêu đô thị (như Tô-ky-ô, Ô-xa-ca) có xu hướng giảm. Xu hướng chung ở nhiều nước là phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh một đô thị lớn.
+ Giải thích: hướng phát triển này nhằm giảm sự tập trung dân cư đông đúc và sức ép cho các đô thị lớn trong quá trình phát triển.
- Chuyển cư từ trung tâm đô thị ra vùng ngoại ô và các đô thị vệ tinh.
+ Giải thích: do điều kiện sống ở khu vực trung tâm đô thị so với khu vực ngoại ô hoặc giữa các đô thị ngày càng xích lại gần nhau. Ngoài ra, sự chuyển cư này giúp người dân ở các trung tâm đô thị, các đô thị lớn giảm áp lực về nhà ở, chi phí sinh hoạt.
III. Đô thị hóa ở các nước đang phát triển
1. Đặc điểm đô thị hoá
Câu hỏi: Dựa vào hình 2.1, hình 2.3, bảng 2.5, bảng 2.6, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Phân tích đặc điểm đô thị hoá ở các nước đang phát triển.
- Xác định vị trí một số siêu đô thị của các nước đang phát triển trên bản đồ.
Trả lời:
* Đặc điểm đô thị hóa ở các nước đang phát triển
- Lịch sử đô thị hóa
+ Quá trình đô thị hóa ở các nước đang phát triển diễn ra muộn và gắn liền với sự bùng nổ dân số.
+ Ở một số nước, quá trình Công nghiệp hóa cũng góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.
+ Một số đô thị có quy mô dân số lớn là Thượng Hải (Trung Quốc), Mê-hi-cô Xi-ti (Mê-hi-cô), Mum-bai (Ấn Độ),…
- Tỉ lệ dân thành thị
+ Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh nhưng vẫn còn thấp.
+ Nguyên nhân do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình CNH ở phần lớn các nước còn chậm, sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của nhiều quốc gia.
+ Bên cạnh một số quốc gia có tỉ lệ dân thành thị cao, còn nhiều quốc gia có tỉ lệ dân thành thị rất thấp.
- Quy mô đô thị
+ Có nhiều cách phân loại quy mô đô thị. Mỗi nước có sự phân loại khác nhau tùy theo đặc điểm phát triển riêng.
+ Ở nước ta hiện nay, dựa trên quy mô về dân số, quy mô đô thị được phân loại (Đô thị loại đặc biệt, loại I, II, III, IV, V).
+ Nhìn chung, số lượng và quy mô đô thị ở các nước đang phát triển tăng nhanh.
+ Các nước đang phát triển có nhiều siêu đô thị hơn các nước phát triển. Năm 2020, có đến 28/34 siêu đô thị trên thế giới ở các nước đang phát triển.
- Chức năng đô thị
+ Các đô thị có quy mô lớn thường gắn với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,... của quốc gia và khu vực.
+ Một số đô thị có tầm ảnh hưởng lớn như Hồng Kông, Thượng Hải, Bắc Kinh,…
- Lối sống đô thị
+ Lối sống đô thị ngày càng phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống của dân cư nông thôn về nhiều mặt.
+ Vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa lối sống của dân cư thành thị và dân cư nông thôn.
* Vị trí một số siêu đô thị của các nước đang phát triển:
+ Đê-hi và Mum-bai (Ấn Độ)
+ Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân, Trùng Khánh, Quảng Châu, Thẩm Quyến (Trung Quốc)
+ Xao-pao-lô (Bra-xin)
+ Mê-hi-cô Xi-ti (Mê-hi-cô)
+ Đa-ca (Băng-la-đét)
+ Cai-rô (Ai Cập)
+ Ca-ra-chi (Pa-ki-xtan).
2. Xu hướng đô thị hoá
Câu hỏi: Dựa vào bảng 2.7, bảng 2.8, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy nhận xét và giải thích xu hướng đô thị hoá ở các nước đang phát triển.
Trả lời:
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị vẫn tiếp tục gia tăng, giai đoạn 2020 - 2050, số dân thành thị dự báo tăng thêm 2 180,4 triệu người, tỉ lệ dân thành thị dự báo tăng thêm 13,9%.
+ Giải thích: do mức gia tăng dân số tự nhiên ở nhiều thành phố còn cao, dân cư nông thôn vẫn tiếp tục nhập cư vào các thành phố.
- Số lượng các đô thị lớn và rất lớn vẫn tiếp tục tăng nhanh, giai đoạn 2020 - 2035, ở các nước đang phát triển sẽ tăng thêm 20 đô thị có quy mô dân số lớn và 13 đô thị có quy mô dân số rất lớn.
+ Giải thích: do nhiều quốc gia đang phát triển tiếp tục thực hiện quá trình công nghiệp hoá, kinh tế ở các đô thị tiếp tục phát triển nhanh.
- Phát triển các đô thị vệ tinh quanh đô thị lớn, phát triển các đô thị có quy mô trung bình và nhỏ.
+ Giải thích: do sự phát triển các đô thị lớn và rất lớn ở các nước đang phát triển gây sức ép trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
- Phát triển đô thị theo hướng bền vững như đô thị sinh thái, đô thị xanh.
+ Giải thích: do dân cư ngày càng đông đúc và các chất thải từ các hoạt động kinh tế, nhất là sản xuất công nghiệp ngày càng nhiều khiến cho môi trường đô thị bị ô nhiễm.
3. Tác động của quá trình đô thị hoá đến dân số, kinh tế, xã hội và môi trường
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy phân tích tác động tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến dân số, kinh tế, xã hội và môi trường ở các nước đang phát triển.
Trả lời:
* Tác động tích cực
- Tác động đến dân số
+ Ở các thành phố, quá trình đô thị hóa góp phần làm thay đổi quá trình sinh, tử.
+ Thay đổi cơ cấu dân số theo hướng gia tăng số dân trong độ tuổi lao động,…
- Tác động đến kinh tế
+ Góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Các đô thị là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng nên thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế.
+ Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong nước và quốc tế.
+ Các đô thị sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn phục vụ trong nước và xuất khẩu.
+ Các đô thị thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực lân cận và cả nước.
- Tác động đến lĩnh vực xã hội
+ Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
+ Nâng cao chất lượng nguồn lao động và năng suất lao động.
+ Nâng cao đời sống của người dân thành thị.
+ Phổ biến lối sống tích cực ở thành thị vào dân cư nông thôn.
- Tác động đến môi trường: Góp phần tạo cảnh quan, môi trường ngày càng văn minh, hiện đại.
* Tác động tiêu cực
- Tác động đến dân số: Tuổi kết hôn ở đô thị thường muộn hơn ở vùng nông thôn.
- Tác động đến kinh tế - xã hội
+ Làm tăng sự chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa thành thị và nông thôn.
+ Tăng tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở đô thị; suy giảm nguồn lao động ở nông thôn.
+ Gia tăng đáng kể sự phân hóa giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
+ Gây sức ép lên vấn đề nhà ở và làm nảy sinh nhiều vấn đề về an ninh, trật tự xã hội,...
- Tác động đến môi trường
+ Làm gia tăng các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường khu vực đô thị.
+ Làm sự suy giảm lớp phủ thực vật và đa dạng sinh học; tăng ô nhiễm không khí,...
Luyện tập
Luyện tập 1: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy lập bảng theo mẫu dưới đây và hoàn thiện thông tin so sánh sự khác nhau giữa đặc điểm đô thị hoá ở các nước phát triển và đang phát triển.
Trả lời:
Luyện tập 2: Vẽ sơ đồ khái quát sự tác động tích cực và tiêu cực của đô thị hóa đến phát triển dân số, kinh tế, xã hội và môi trường ở các nước đang phát triển.
Trả lời:
Luyện tập 3: Cho bảng số liệu:
b. Rút ra nhận xét về sự thay đổi cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn của thế giới giai đoạn 1950 - 2020.
Trả lời:
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu cơ cấu:
- Vẽ biểu đồ:
b) Nhận xét
- Nhìn chung sự thay đổi cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn của thế giới trong giai đoạn 1950 - 2020 có xu hướng tăng tỉ lệ dân thành thị và giảm dần tỉ lệ dân nông thôn.
- Tỉ lệ dân nông thôn giảm từ 70,4% năm 1950 xuống còn 43,8% năm 2020, giảm 26,6%. Theo đó là quá trình tăng tỉ lệ dân thành thị, tăng tương đương 26,6%, từ 29,6% (1950) lên 56,2% năm 2020.
- Giai đoạn 1990 - 2020 có sự chuyển dịch mạnh mẽ nhất, tỉ lệ dân thành thị tăng hơn 13% trong vòng 30 năm.
Luyện tập 4: Bằng kiến thức đã học, hãy sưu tầm các tư liệu để tìm hiểu về đô thị hóa ở Việt Nam Với các nội dung sau đây:
- Đặc điểm đô thị hóa (tìm hiểu về lịch sử đô thị hóa, tỉ lệ dân thành thị, quy mô đô thị, chức năng đô thị, lối sống đô thị).
- Xu hướng đô thị hóa.
- Tác động đô thị hóa (tác động tích cực và tiêu cực của đô thị hóa đến dân số, kinh tế, xã hội và môi trường).
Gợi ý:
- Học sinh tìm kiếm tài liệu qua sách, báo hoặc internet.
- Đô thị hóa ở Việt Nam
* Đặc điểm
- Quá trình đô thị hóa nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp
- Tỉ lệ dân thành thị tăng
- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
* Mạng lưới đô thị
- Dựa vào các tiêu chí như: số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ phi nông nghiệp… mạng lưới đô thị ở nước ta được phân thành 6 loại: loại đặc biệt, loại 1, 2, 3, 4, 5.
- Nếu căn cứ vào cấp quản lý nước ta có các đô thị trực thuộc Trung ương và các đô thị trực thuộc tỉnh.
* Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội
- Tích cực:
+ Tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các vùng.
+ Tiêu thụ nhiều sản phẩm hàng hoá lớn, đa dạng,.... thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát triển.
+ Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tiêu cực: Đô thị hóa dẫn tới nảy sinh nhiều vấn đề
+ Ô nhiễm môi trường.
+ An ninh trật tự xã hội, việc làm...
Vận dụng
Hãy lựa chọn một đô thị ở Việt Nam và sưu tầm tư liệu để tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của đô thị đó.
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của đô thị Hà Nội
- Giai đoạn từ Hòa bình lập lại đến nay (1954), Hà Nội đã nhiều lần quy hoạch, mở rộng nhằm xây dựng Thành phố Thủ đô ngày càng văn minh, hiện đại. Sau gần 30 năm đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, kể từ Quy hoạch năm 1998, đến thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc hội khóa XII về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô (1/8/2008) và đặc biệt là Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1259/QĐ - TTg ngày 26/7/2011, diện mạo đô thị Hà Nội đã có nhiều thay đổi.
- Hàng loạt khu đô thị mới văn minh, hiện đại ra đời từ những khu phố cũ, đồng ruộng sình lầy; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình đầu mối như cầu, đường vành đai đô thị, đường sắt đô thị, hệ thống cấp, thoát nước, xử lý môi trường từng bước được triển khai xây dựng theo quy hoạch. Giao thông đô thị của Hà Nội đã được cải thiện từng bước, với những đại lộ lớn như Pháp Vân-Cầu Giẽ, Thăng Long - Nội Bài, Láng - Hòa Lạc.
- Đặc biệt đoạn sông Hồng chảy qua nội đô Hà Nội có đến 6 cây cầu, đang dần hình thành dáng dấp của một thành phố hai bờ sông Hồng đẹp đẽ và tráng lệ. Ngoài ra, khi hệ thống cầu vượt khung thép được lắp đặt tại các điểm nút giao thông trong nội đô Thành phố đã góp phần giảm tình trạng ùn, tắc giao thông trong khu vực nội thành vào giờ cao điểm.
- Tuy nhiên, cùng với quá trình đô thị hóa, Thủ đô Hà Nội cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề cần sớm giải quyết, như:
+ Sự phát triển quá tải về dịch vụ y tế, cơ sở giáo dục
+ Ô nhiễm môi trường
+ Hệ thống giao thông, thoát nước chưa được giải quyết triệt để…
+ Vấn đề quản lý đô thị, sử dụng tài nguyên đất đai và nguồn lực đầu tư còn bất cập;
+ Còn thiếu các không gian văn hóa, vui chơi giải trí phục vụ nhân dân Thủ đô và trong vùng.
+ Việc bảo tồn và cải tạo đô thị lõi lịch sử gồm Khu phố cổ, phố Pháp và các di sản, di tích, vấn đề nhà ở, cải tạo chung cư cũ, nhà nguy hiểm;
+ Xây dựng, quản lý các khu đô thị mới… còn đang trong quá trình thực hiện dang dở.