Mở đầu (trang 6) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn, chúng ta có thể lấy lá cây xấu hổ khép lại khi có vật chạm vào, dòng sông đục ngầu phù sa khi mùa lũ đi qua, các đàn chim di cư bay theo đội hình chữ V, ... Từ đó, xuất hiện câu hỏi vì sao, nguyên nhân nào gây ra hiện tượng này.
Học tập môn Khoa học tự nhiên giúp chúng ta nhận thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào trong cuộc sống. Để tìm hiểu thế giới tự nhiên ta cần vận dụng phương pháp nào, cần thực hiện các kĩ năng gì và cần sử dụng những dụng cụ đo nào?
Trả lời:
- Để tìm hiểu thế giới tự nhiên ta cần vận dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:
(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu;
(2) Hình thành giả thuyết
(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết
(4) Thực hiện kế hoạch
(5) Kết luận
- Để tìm hiểu thế giới tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: Quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.
- Một số dụng cụ đo:
+ Dao động kí có thể hiện đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian (giúp chúng ta biết được dạng đồ thị của tín hiệu theo thời gian).
+ Đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện có thể tự động đo thời gian.
1. Phương pháp tìm hiểu tự nhiên
Luyện tập 1 (trang 7) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Em hãy mô tả môt hiện tượng trong tự nhiên đã quan sát được. Từ đó đặt câu hỏi cần tìm hiểu về hiện tượng đó.
Trả lời:
- Mô tả môt hiện tượng trong tự nhiên đã quan sát được: băng tuyết vào mùa đông dần dần tan ra khi hè đến.
⇒ Câu hỏi cần tìm hiểu về hiện tượng: Nguyên nhân nào khiến các vật đang từ thể rắn chuyển sang thể lỏng?
Luyện tập 2 (trang 7) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Để trả lời cho câu hỏi trên, giả thuyết của em là gì?
Trả lời:
- Đưa ra dự đoán: Cây non ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời phát triển tốt hơn ở nơi thiếu ánh sáng mặt trời.
Luyện tập 3 (trang 7) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Kế hoạch kiểm tra giả thuyết của em cần thực hiện những công việc nào?
Trả lời:
- Kế hoạch kiểm tra giả thuyết cần thực hiện những công việc:
(1) Lấy 4 - 6 viên nước đá cho vào hai cốc thuỷ tinh.
(2) Ghi lại và so sánh khoảng thời gian các viên nước đá tan hoàn toàn ở mỗi cốc trong các trường hợp:
+ Cốc A: đun nóng nhẹ bằng ngọn lửa đèn cồn.
+ Cốc B: không đun nóng.
Luyện tập 4 (trang 7) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Thực hiện kế hoạch của em và rút ra kết quả
Trả lời:
Học sinh thực hiện kế hoạch theo các bước đã đặt ra để kiểm tra giả thuyết:
- Mẫu vật: 10 hạt đỗ giống nhau.
- Dụng cụ thí nghiệm: 10 chậu chứa cùng một lượng đất như nhau.
- Cách thức bố trí và tiến hành thí nghiệm:
+ Ngâm nước 10 hạt đỗ khoảng 10 giờ.
+ Đặt vào mỗi chậu chứa đất ẩm 1 hạt đỗ.
+ Đặt 5 chậu ở nơi không có ánh nắng mặt trời (có thể dùng hộp đen để úp lên mỗi chậu), 5 chậu ở nơi có ánh nắng mặt trời.
+ Hàng ngày, tưới nước giữ ẩm đất và theo dõi sự nảy mầm, sinh trưởng của cây con trong mỗi chậu.
Luyện tập 5 (trang 7) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Rút ra kết luận cho nghiên cứu của em
Trả lời:
- Kết luận cho nghiên cứu của em : Sự chuyển thể từ chất rắn sáng chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gọi là sự nóng chảy. Nhiệt độ càng cao, quá trình nóng chảy diễn ra càng nhanh.
2. Kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên
Câu hỏi 1 (trang 9) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Hãy quan sát Hình 1.1 và mô tả hiện tượng xảy ra, từ đó đặt ra câu hỏi cần tìm hiểu, khám phá.
Trả lời:
- Từ việc quan sát hiện tượng mưa trong tự nhiên, em có thể đặt câu hỏi như sau: Liệu gió có liên quan đến hiện tượng mưa trong tự nhiên không?
Câu hỏi 2 (trang 9) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Quan sát Hình 1.2, phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm.
Trả lời:
- Phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm :
+ Nhóm động vật có cánh: bồ nông, vịt.
+ Nhóm động vật ăn cỏ: voi, thỏ, tê giác, huơu cao cổ, ngựa vằn, trâu, hà mã.
+ Nhóm động vật ăn thịt: sư tử, cá sấu.
Câu hỏi 3 (trang 9) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở các bước:
- Quan sát, đặt câu hỏi để nghiên cứu:
+ Sử dụng kĩ năng quan sát để nhận ra tình huống có vấn đề từ đó đặt câu hỏi tìm hiểu hay khám phá.
- Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết:
+ Sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát và phân loại nhận dạng đặc điểm, tính chất đặc trưng của sự vật để phân loại chúng vào các nhóm và tiến hành nghiên cứu.
- Thực hiện kế hoạch:
+ Sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát và phân loại làm các thí nghiệm, so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận.
Câu hỏi 4 (trang 9) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Bảng dưới đây cho biết số liệu thu được khi tiến hành thí nghiệm đếm tế bào trên một diện tích thân cây. Em có thể sử dụng kĩ năng liên kết nào để xử lí số liệu và rút ra kết luận gì?
Trả lời:
- Em có thể sử dụng các phép tính toán để xử lí số liệu.
+ Đổi 1cm2 = 100 mm2
+ Số tế bào ở thân cây chưa trưởng thành là: 36 x 5 x 100 = 18000 tế bào.
+ Số tế bào ở thân cây trưởng thành là: 36 x 10 x 100 = 36000 tế bào.
+ Kết luận: số tế bào ở thân cây trưởng thành gấp đôi số tế bào ở thân cây chưa trưởng thành.
Câu hỏi 5 (trang 9) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Trả lời:
Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng ở:
+ Bước 3: Lập kế hoạch và kiểm tra giả thuyết;
+ Bước 4: Thực hiện kế hoạch.
Câu hỏi 6 (trang 10) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Trả lời:
- Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước hình thành giả thuyết trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Luyện tập 6 (trang 10) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Bác sĩ chuẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng gì? Các kĩ năng đó tương ứng với các kĩ năng nào trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên?
Trả lời:
- Bác sĩ chuẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng là:
+ Kĩ năng quan sát: Quan sát các triệu chứng (biểu hiện bệnh) của bệnh nhân.
+ Kĩ năng đo: Đo các chỉ số cơ thể liên quan như nhiệt độ, nhịp tim, nhịp thở,…
+ Kĩ năng phân loại: Phân loại các triệu chứng và chỉ số đã quan sát và đo được.
+ Kĩ năng liên kết: Liên kết các triệu chứng, chỉ số đã quan sát, đo và liên kết với các kiến thức về các loại bệnh để tìm ra chuẩn đoán bệnh mà bệnh nhân gặp phải, từ đó đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.
+ Kĩ năng dự báo: Dự báo về các nguy cơ mà bệnh nhân có thể gặp phải.
+ Kĩ năng viết báo cáo: Viết bệnh án cho bệnh nhân.
+ Kĩ năng thuyết trình: Thuyết trình về tình trạng bệnh, nguy cơ gặp phải, phác đồ điều trị với bệnh nhân.
- Các kĩ năng đó tương ứng với tất cả các kĩ năng trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên gồm: Kĩ năng quan sát, kĩ năng phân loại, kĩ năng liên kết, kĩ năng đo, kĩ năng dự báo, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng thuyết trình.
Vận dụng 1 (trang 10) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Em đã sử dụng kĩ năng nào trong học tập môn Khoa học tự nhiên để thực hiện các hoạt động sau:
a) Sử dụng cân đồng hồ để xác định khối lượng của hộp bút.
b) Nhìn thấy bầu trời âm u và trên sân trường có vài chú chuồn chuồn bay là là trên mặt đất, có thể trời sắp mưa.
Trả lời:
a) Em đã sử dụng kĩ năng đo gồm:
- Ước lượng giá trị cần đo
- lựa chọn dụng cụ đo thích hợp
- Tiến hành đo
- Đọc đúng kết quả đo
- Ghi lại kết quả đo
b) Em đã sử dụng kĩ năng dự báo, dựa vào qui luật tự nhiên là chuồn chuồn bay là là trên mặt đất sẽ thường xảy ra mưa.
Câu hỏi 7 (trang 10) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Em đã đứng trước lớp hay nhóm bạn để trình bày một vấn đề nào chưa? Em thấy bài thuyết trình của em còn những điểm gì cần khắc phục
Trả lời:
- Em đã đứng trước lớp hay nhóm bạn để trình bày vấn đề rồi. Em thấy bài thuyết trình của em còn những điểm cần khắc phục là : Em đã đưa ra được giả thuyết nhưng phần kết luận chưa được rõ ràng. Em cần tìm thêm các thông tin về số liệu để có được kết luận rõ ràng hơn.
Vận dụng 2 (trang 11) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Hãy viết một bài báo cáo về một nghiên cứu của mình khi quan sát sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hoặc từ thực tiễn và thuyết trình báo báo cáo đã viết ở trước lớp hoặc trước nhóm bạn trong lớp.
Trả lời:
BÁO CÁO
Nội dung nghiên cứu: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học
Họ và tên: Nguyễn Văn A
Học sinh lớp: 7A. Trường: ………
1. Câu hỏi nghiên cứu: Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau có giống nhau không?
2. Giả thuyết nghiên cứu: Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau là khác nhau.
3. Kế hoạch thực hiện
3.1. Chuẩn bị
a) Thiết bị, dụng cụ
- Kính hiển vi có vật kính 40x và kính lúp.
- Nước cất đựng trong cốc thủy tinh.
- Đĩa petri
- Các dụng cụ khác như giấy thấm, lamen, lam kính, ống nhỏ giọt, kim mũi mác, thìa inox, dao mổ.
b) Mẫu vật
- Củ hành tây.
- Trứng cá
3.2. Các bước tiến hành
a) Làm tiêu bản, quan sát và vẽ tế bào biểu bì hành tây
- Bước 1: Dùng dao mổ tách lấy một vảy hành, sau đó tạo một vết cắt hình vuông nhỏ kích thước 7 – 8 mm ở trong của vảy hành. Sử dụng panh/ kim mũi mác lột nhẹ lớp tế bào trên cùng của vết cắt.
- Bước 2: Đặt lớp tế bào này lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất rồi đậy lamen lại bằng cách trượt lamen từ một cạnh. Sử dụng giấy thấm để thấm phần nước thừa.
- Bước 3: Đặt lam kính lên bàn kính của kính hiển vi và quan sát ở vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x.
- Bước 4: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
b) Quan sát và vẽ tế bào trứng cá
- Bước 1: Dùng thìa lấy một ít trứng cá cho vào đĩa petri.
- Bước 2: Nhỏ một ít nước vào đĩa.
- Bước 3: Dùng kim mũi mác khoắng nhẹ để trứng cá tách rời nhau.
- Bước 4: Quan sát tế bào trứng cá bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp.
- Bước 5: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
4. Kết quả triển khai kế hoạch:
- Hình ảnh quan sát được:
- Nêu các thành phần của mỗi loại tế bào quan sát được:
5. Kết luận
Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau là khác nhau.
3. Một số dụng cụ đo
Câu hỏi 8 (trang 11) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dao động kí cho phép đọc được những thông tin nào?
Trả lời:
- Dao động kí cho phép đọc những thông tin :
+ Đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian.
+ Quy luật biến đổi của tín hiệu âm truyền tới theo thời gian.
Câu hỏi 9 (trang 12) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Em hãy lựa chọn các dụng cụ đo phù hợp để đo thời gian cho mỗi hoạt động sau và giải thích sự lựa chọn đó.
a) Một người đi xe đạp từ điểm A đến điểm B
b) Một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.
Trả lời:
a) Sử dụng đồng hồ bấm giây điện tử vì:
- Có chức năng bấm giây, hiển thị số, đo thời gian chuyển động của vật khi bắt đầu chuyển động tới lúc dừng lại.
- Nhỏ gọn, dễ sử dụng.
- Độ chính xác cao lên tới 0,001s
b) Sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện, vì:
- Có thể tự động đo thời gian khi vật đi qua thiết bị cảm biến.
- Thích hợp đo thời gian của vật khi chuyển động nhanh giúp cho sai số nhỏ
Vận dụng 2 (trang 13) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?
Trả lời:
- Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc:
+ Khi có người xuất hiện trong khoảng bán kính cho phép, hệ thống cảm biến sẽ được kích hoạt và phát ra tín hiệu cảnh báo.
+ Việc phát ra tín hiệu báo động sẽ phụ thuộc vào các tín hiệu kích hoạt của cảm biến.
+ Khi không phát hiện ai trong khu vực hoạt động đã quy định, tín hiệu báo động sẽ tự động tắt để tránh gây hiểu lầm.
Bài tập
Bài tập 1 (trang 13) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Kĩ năng quan sát và kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý nào trong các trường hợp sau?
a) Gió mạnh dần, mây đen kéo đến, có thể trời sắp mưa.
b) Người câu cá thấy cần câu bị uốn cong và dây cước bị kéo căng, có lẽ một con cá to đã cắn câu.
Trả lời:
a) Kĩ năng quan sát được thể hiện qua ý: gió mạnh dần, mây đen kéo đến.
+ Kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý: có thể trời sắp mưa.
b) Kĩ năng quan sát được thể hiện qua ý: cần câu bị uốn cong, dây cước bị kéo căng.
+ Kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý: có lẽ một con cá to đã cắn câu.
Bài tập 2 (trang 13) KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Cho một cốc nước ấm để trong điều kiện nhiệt độ phòng.
a) Em hãy lựa chọn các dụng cụ, thiết bị phù hợp có trong phòng thí nghiệm để xác định nhiệt độ, khối lượng và thể tích của nước trong cốc.
b) Sau 10 phút, nhiệt độ của nước trong cốc thay đổi thế nào?
c) Em đã sử dụng các kĩ năng nào để giải quyết các vấn đề trên?
Trả lời:
* Cho một cốc nước ấm để trong điều kiện nhiệt độ phòng.
a) Dụn cụ nhiệt kế đo độ nước, bình chia thể tích
b) Sau 10 phút, nhiệt độ của nước trong cốc thấp hơn so với nhiệt độ ban đầu.
c) Để giải quyết các vấn đề trên, em đã sử dụng các kĩ năng quan sát, kĩ năng đo và kĩ năng dự đoán.