Giải SGK Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền nhiễm sắc thể

Mở đầu (trang 26) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Bằng cách nào mà 46 phân tử DNA của tế bảo người (với tổng chiều dài khoảng 2 m) có thể nằm trong nhân (với kích thước khoảng 5 – 20 um) và dễ dàng di chuyển về hai cực trong nguyên phân, giảm phân?

Trả lời:

- Các phân tử DNA cùng với protein histone tạo thành NST, NST có cấu trúc cuộn xoắn, với cấu trúc đó, chiều dài của NST có thể được rút ngắn 15000 - 20000 lần so với cấu trúc của DNA, giúp NST có thể nằm gọn trong nhân và dễ dàng di chuyển về hai cực trong nguyên phân, giảm phân.

I. Nhiễm sắc thể

1. Cấu trúc nhiễm sắc thể

Câu hỏi 1 (trang 26) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Quan sát hình 5.1 và cho biết nhiễm sắc thể được cấu tạo từ những thành phần nào?

Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền nhiễm sắc thể

Trả lời:

- NST được cấu tạo từ DNA và protein loại histone.

Câu hỏi 2 (trang 26) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Nêu các mức độ cuộn xoắn nhiễm sắc thể.

Trả lời:

- NST có 4 mức cuộn xoắn: sợi cơ bản, sợi nhiễm sắc, sợi siêu xoắn, chromatid.

2. Nhiễm sắc thể - vật chất di truyền ở cấp độ tế bào

Câu hỏi 3 (trang 27) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Dấu hiệu nào cho thấy nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào?

Trả lời:

- Phân tử DNA là vật chất di truyền ở cấp độ phân ửt trong các tế bào sinh vật. Do chứa phân tử DNA nên nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene của tế bào, có khả năng lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền, điều hòa hoạt động của gene.

3. Vị trí của gene trên nhiễm sắc thể

Câu hỏi 4 (trang 28) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Quan sát hình 5.2 và cho biết các gene sắp xếp như thế nào trên nhiễm sắc thể. 

Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền nhiễm sắc thể

Trả lời:

- Các gene sắp xếp nối tiếp dọc theo phân tử DNA của nhiễm sắc thể.

II. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể

Câu hỏi 5 (trang 28) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Cơ sở của sự di truyền, hình thành biến dị tổ hợp qua giảm phân và thụ tinh là gì?

Trả lời:

- Sự vận động của nhiễm sắc thể trong di truyền tế bào là cơ sở của cơ chế di truyền nhiễm sắc thể.

Câu hỏi 6 (trang 29) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Quan sát hình 5.3, mô tả sự vận động của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

Trả lời:

 - Sự vận động của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh:

 + Sự nhân đôi và phân li của NST mang theo các gene về các tế bào con.

 + Thông tin di truyền trong gene được truyền chính xác qua các thế hệ tế bào, cá thể (sinh sản vô tính).

 + Trao đổi chéo giữa các chromatid không chị em trong cặp NST tương đồng làm hình thành các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau. Giao tử có số lượng NST giảm đi một nửa.

 + Bộ NST lưỡng bội được khôi phục. Thông tin di truyền được truyền qua các thế hệ cơ thể (sinh sản hữu tinh). Hình thành các thể mang biến dị tổ hợp.

Câu hỏi 7 (trang 29) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Các gene nằm trên nhiễm sắc thể vận động như thế nào? 

Trả lời:

 - Các gene nằm trên nhiễm sắc thể vận động theo sự vận động của NST.

Luyện tập (trang 30) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Tìm hiểu thông tin và hoàn thành bảng 5.1.

Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền nhiễm sắc thể

Trả lời:

Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền nhiễm sắc thể

Vận dụng (trang 30) Sinh 12 Cánh Diều Bài 5: Trong thực tiễn nghiên cứu tạo giống lúa, nhà nghiên cứu thường cho lai hai giống với mục đích thu được nhiều tổ hợp gene khác nhau, sau đó các tổ hợp này được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tiếp theo. Dựa vào cơ chế vận động của nhiễm sắc thể trong giảm phân và thụ tinh, hãy giải thích tại sao nhà nghiên cứu có thể thu được nhiều tổ hợp kiểu gene khác nhau khi cho lai giữa hai giống lúa.

Trả lời:

- Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu di truyền. Thông qua việc tìm hiểu các quá trình này, nhà nghiên cứu hiểu được cơ chế truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể, cơ chế tạo thành các biến dị di truyền. Do nằm trên nhiễm sắc thể nên sự vận động của các gene bị chi phối bởi sự vận động của nhiễm sắc thể. Sự di truyền các tính trạng qua các thế hệ, tự xuất hiện các tính trạng mới ở thế hệ con có thể được giải thích do nhân đôi, phân li, tổ hợp và tái tổ hợp của các nhiễm sắc thể mang gene trong quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.