Giải SGK Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

Mở đầu (trang 31) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Quan sát hình 6.1 và cho biết bộ nhiễm sắc thể của người mắc hội chứng Turner khác của người bình thường như thế nào. Hãy dự đoán nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này.

Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

Trả lời:

Thiếu 1 NST giới tính so với người bình thường. Nguyên nhân do rối loạn trong quá trình giảm phân hình thành giao tử.

I. Khái niệm và nguyên nhân đột biến Nhiễm sắc thể

Câu hỏi 1 (trang 32) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Nhận xét về số lượng, cấu trúc nhiễm sắc thể ở hình 6.2b, hình 6.2c so với hình 6.2a.

Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

Trả lời:

- Hình 6.2b thừa 1 NST

- Hình 6.2c bị mất đoạn NST

II. Đột biến số lượng Nhiễm sắc thể

1. Các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Câu hỏi 2 (trang 32) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Quan sát hình 6.3 và kể tên các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

Trả lời:

Các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể:

- Thể đa bội: cùng nguồn, khác nguồn

- Thể lệch bội: thể một nhiễm (2n-1), thể khuyết nhiễm (2n-2), thể ba nhiễm (2n+1) và thể bốn nhiễm (2n+2),...

Luyện tập 1 (trang 32) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Lấy thêm ví dụ đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

Trả lời:

- Ví dụ đột biến nhiễm sắc thể: 

+ Hội chứng Cri du Chat (hội chứng mèo kêu) do mất đoạn cánh ngắn NST (NST) số 5.

+ Hội chứng Wolf-Hirschhorn (hội chứng 4p), gây ra bởi mất đoạn 1p36 trên NST số 4.

2. Cơ chế phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Câu hỏi 3 (trang 33) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Quan sát hình 6.4 và mô tả cơ chế hình thành đột biến lệch bội, đột biến đa bội.

Trả lời:

- Đột biến lệch bội:  Do sự rối loạn trong quá trình phân bào, dẫn đến một hoặc vài cặp NST không phân li, tạo ra các giao tử thừa hoặc thiếu NST. Khi kết hợp với giao tử bình thường, sẽ hình thành thể lệch bội (2n-1, 2n+1).

- Đột biến đa bội: 

Thể tự đa bội:

+ Do sự nhân đôi bộ NST xảy ra trong nguyên phân hoặc giảm phân.

+ Sự không phân li của tất cả các NST ở giảm phân I, tạo ra giao tử 2n.

+ Lai xa kết hợp với đa bội hóa.

Thể dị đa bội:

+ Lai xa giữa hai loài khác nhau về bộ NST.

+ Sự nhân đôi bộ NST ở một trong hai loài lai xa.

Luyện tập 2 (trang 34) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Trình bày cơ chế đột biến gây hội chứng Klinefelter ở người.

Trả lời:

- Cơ chế đột biến:

+ Sự không phân li của NST X ở mẹ: rối loạn trong quá trình giảm phân tạo giao tử XX kết hợp với giao tử Y bình thường của bố tạo hợp tử XXY.

+ Sự không phân li của NST X ở bố: rối loạn trong quá trình giảm phân tạo giao tử XY kết hợp với giao tử X bình thường của mẹ tạo hợp tử XXY.

III. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

1. Các dạng đột biến cấu trúc số lượng nhiễm sắc thể

Câu hỏi 4 (trang 34) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Quan sát hình 6.5 và nhận xét sự sai khác cấu trúc nhiễm sắc thể trước và sau đột biến.

Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

Trả lời:

- Mất đoạn: NST mất một đoạn

- Lặp đoạn: NST có 1 đoạn bị lặp

- Đảo đoạn: NST có 1 đoạn bị đảo 180 độ

- Chuyển đoạn tương hỗ: 2 NST trao đổi đoạn cho nhau.

- Chuyển đoạn không tương hỗ: 1 đoạn của NST này chuyển sang NST còn lại.

Luyện tập 3 (trang 34) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Phân biệt các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.

Trả lời:

Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

2. Cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Câu hỏi 5 (trang 35) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Quan sát hình 6.6 và cho biết cơ chế phát sinh các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.

Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

Trả lời:

Cơ chế chung của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể: Các tác nhân gây đột biến phá vỡ cấu trúc NST → dẫn đến sự thay đổi trình tự và số lượng các gen, làm thay đổi hình dạng NST.

IV. Tác hại và vai trò của đột biến

Câu hỏi 6 (trang 36) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể có vai trò như thế nào trong tiến hoá và chọn giống?

Trả lời:

- Đột biến nhiễm sắc thể là nguồn nguyên liệu cho tiến hóa, chọn và tạo giống.

V. Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị

Câu hỏi 7 (trang 37) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Tại sao nói di truyền và biến dị có mối quan hệ mật thiết với nhau và gắn liền với quá trình sinh sản của sinh vật?

Trả lời:

- Di truyền và biến dị là hai quá trình diễn ra song song, gắn liền với quá trình sinh sản của sinh vật. Trong đó, nhờ quá trình di truyền, các thông tin di truyền của loài vôn được lưu giữ trong phân tử DNA được truyền qua các thế hệ tế bào và cá thể. Cơ chế tự tái bản phân tử DNA và tự nhân đôi, phân li, tổ hợp nhiễm sắc thể đảm bảo sự truyền thông tin di truyền của loài.

Vận dụng 1 (trang 39) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Khi so sánh hệ gene người (46 nhiễm sắc thể) và hệ gene một số loài linh trưởng như tinh tinh, vượn,... (48 nhiễm sắc thể), các nhà khoa học nhận thấy nhiễm sắc thể số 2 ở người gồm hai đoạn giống với hai nhiễm sắc thể khác nhau (2A và 2B) ở các loài trên. Nếu giả thuyết sự hình thành nhiễm sắc thể số 2 ở người.

Trả lời:

- Giả thuyết sự hình thành NST số 2 ở người: NST số 2 ở người là kết quả của sự hợp nhất hai NST tương đồng (2A và 2B) ở tổ tiên chung của người và các loài linh trưởng.

Vận dụng 2 (trang 39) Sinh 12 Cánh Diều Bài 6: Giải thích tại sao không sử dụng 2,4-D để diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp.

Trả lời:

Không sử dụng 2,4-D để diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp vì:

- Gây ung thư: 2,4-D được xếp loại có thể gây ung thư cho con người bởi Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC).

- Gây ra các vấn đề về sức khỏe khác: 2,4-D có thể gây ra các vấn đề về hệ thống miễn dịch, hệ thống sinh sản, hệ thần kinh, v.v.

- Nguy hiểm cho phụ nữ mang thai và trẻ em: 2,4-D có thể gây ra dị tật bẩm sinh và các vấn đề phát triển ở trẻ em.