Đọc hiểu
Câu 1 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 51): Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
Trả lời:
- Ý chính của phần mở đầu là khẳng định mọi người đang nghĩ sai rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
- Nhan đề tên văn bản chính là nội dung chính của của nó.
Câu 2 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 52): Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Trả lời:
- Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến cho rằng bề mặt quả đất mênh mông là nước
Câu 3 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 52): Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?
Trả lời:
Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:
- Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.
=> Dẫn chứng:
+ Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực.
+ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
- Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:
=> Dẫn chứng:
+ Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước
+ Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
+ Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.
- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều.
=> Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
Câu 4 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 53): Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Trả lời:
- Phần 3 có vai trò đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn đề khan hiếm nước ngọt trong văn bản nghị luận này.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 53): Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?
Trả lời:
- Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1.
- Tên văn bản chính chính là nội dung của văn bản
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 53): Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Trả lời:
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 53): Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
Trả lời:
- Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo về nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.
- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 53): Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Trả lời:
- Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 53): So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Trả lời:
- So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được vai trò vô cùng quan trọng của nguồn nước, thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra trên thế giới và em hiểu rằng mỗi người cần biết trân quý và sử dụng nguồn nước một cách hợp lí.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 6 CD - Soạn bài Khan hiếm nước ngọt (trang 53): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ " nhiều như nước"
Trả lời:
- Nhiều như nước vốn là câu thành ngữ dân gian quen thuộc khi chúng ta muốn so sánh sự nhiều vô tận của một thứ gì đó tựa như nguồn nước vậy. Nhưng ngay như Bộ trường Bộ Nông nghiệp đã phát biểu rằng “Nước ngọt ngày càng khan hiếm chứ không phải nhiều như nước”. Chất lượng nước trên các lưu vực sông đang bị suy giảm và trở thành vấn đề nóng tại nhiều địa phương. Sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa thời gian qua đã và đang gây sức ép đến chất lượng nước trong các lưu vực sông. Nguồn nước bị ô nhiễm đang là nguyên nhân chính khiến cho nước trong hệ thống thủy lợi không thể quay vòng, tái sử dụng. Ô nhiễm môi trường nước đã và đang gây ra những thiệt hại kinh tế cho sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gia tăng nhu cầu sử dụng nguồn nước, cùng vấn đề ô nhiễm nguồn nước làm phát sinh các mâu thuẫn, xung đột trong xã hội. Chính vì thế bảo vệ nguồn nước chính là trách nhiệm của chính cũng ta, của toàn hành tinh này.