1. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục I và hình 11.1, hãy:- Nêu đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Trả lời:
- Nêu đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á.
- Phạm vi lãnh thổ:Khu vực Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia, có diện tích khoảng 4,5 triệu km, bao gồm hai bộ phận: Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở phía đông nam của châu Á, trong khoảng vĩ độ từ 28°B đến 10°N và trong khoảng kinh độ từ 92°Đ đến 152°Đ.
+ Vị trí tiếp giáp: phía bắc giáp khu vực Đông Á; phía tây giáp khu vực Nam Á và vịnh Ben-gan; phía đông giáp Thái Bình Dương; phía nam giáp Ôxtrâylia và Ấn Độ Dương.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
+ Ảnh hưởng của vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực là:
Tích cực |
- Tạo nên sự đa dạng về địa hình, khí hậu, hệ động - thực vật, khoáng sản,… - Thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển - Nơi giao thoa của các nền văn hoá, tạo nên sự đa dạng về văn hoá, xã hội của khu vực - Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới do nằm trong khu vực nội chí tuyến - … |
Tiêu cực |
- Vị trí địa – chính trị quan trọng nên thường xuyên bị sự nhòm ngó của các nước đế quốc - Chịu nhiều thiên tai, bão lũ,… - … |
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Câu 2: Dựa vào thông tin mục II, hình 11.1, hãy:- Trình bày đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Đông Nam Á.
- Phân tích ảnh hưởng của một trong các điều kiện tự nhiên và tài ngueyen thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
Trả lời:
* Đặc điểm tự nhiên:
- Đông Nam Á lục địa:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam hoặc Bắc – Nam, xen giữa núi là các thung lũng rộng, ven biển có đồng bằng phù sa màu mỡ.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều sông lớn như sông Mê Công, Mê Nam,... chế độ nước theo mùa.
- Đông Nam Á biển đảo:
+ Nhiều đảo với nhiều núi lửa, ít sông lớn nên ít đồng bằng lớn.
+ Khí hậu xích đạo và nhiệt đới ẩm.
+ Sông thường ngắn và có nhiều nước.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Sinh vật: Phong phú, đa dạng bậc nhất thế giới với 2 hệ sinh thái chính là rừng nhiệt đới và rừng nhiệt đới gió mùa. Có niều loài gỗ quý, trữ lượng lớn.
+ Khoáng sản: đa dạng, nhiều loại có trữ lượng lớn như thiếc, than đá, sắt, bô-xít, dầu mỏ, khí tự nhiên,...
+ Biển: Có vùng biển rộng, giàu hải sản, khoáng sản, nhiều bãi biển đẹp và nhiều vinh biển có thể xây dụng các cảng nước sâu,... => Phát triển kinh tế biển.
* Phân tích ảnh hưởng của một trong các điều kiện tự nhiên và tài ngueyen thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
- Ảnh hưởng của sông, hồ đến phát triển kinh tế - xã hội
+ Các con sông ở Đông Nam Á có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất; đây cũng là địa bàn đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản; một số sông có tiềm năng lớn về thủy điện, giao thông vận tải....
+ Các hồ trong khu vực Đông Nam Á có vai trò điều tiết dòng chảy; à nơi trữ nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất; mặt nước cho hoạt động khai và nuôi trồng thuỷ sản; nhiều hồ có cảnh quan đẹp thuận lợi để phát triển du lịch...
3. Dân cư và xã hội
a) Dân cư
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 11.4, hãy:- Nêu đặc điểm dân cư nổi bật khu vực Đông Nam Á.
- Phân tích tác động của đặc điểm dân cư tới phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Trả lời:
* Đặc điểm dân cư
- Đông Nam Á là khu vực đông dân trên thế giới, mật độ dân số cao, trung bình 148 người/km2, chiếm khoảng 8% dân số thế giới (Năm 2020).
- Tỉ lệ tăng tự nhiên dân số của khu vực có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao.
- Cơ cấu giới tính tương đối cân bằng. Năm 2020, tỉ lệ nam chiếm 49,98%, tỉ lệ nữ chiếm 50,02%.
- Ngôn ngữ phổ biến là tiếng Anh, Hoa và Mã Lai.
- Nhiều dân tộc thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it và Ô-xtra-lô-it cùng chung sống.
- Dân cư tập trung đông ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển.
+ Quốc gia có dân sô đông nhất, diện tích lớn là In-đô-nê-xi-a.
+ Quốc gia có diện tích nhỏ nhất là Đông Nam Á là Xin-ga-po.
- Cơ cấu dân số trẻ.
- Thành phần dân tộc đa dạng.
- Tỉ lệ dân thành thị của khu vực chưa cao, có sự phân hoá giữa các quốc gia và có xu hướng tăng nhanh ở nhiều quốc gia như: Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a,…
* Phân tích tác động của đặc điểm dân cư tới phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
Trả lời:
+ Thuận lợi: Dân số đông, số lượng dân tương đối trẻ (số lượng người trong độ tuổi lao động cao chiếm trên 50%), nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ, thị trường tiêu thụ lao động rộng lớn, có nhiều khả năng thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Khó khăn: Trình độ lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn còn thấp. Do kinh tế chậm phát triển nên vấn đề về giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn.
b) Xã hội
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy:- Nêu một số đặc điểm xã hội của khu vực Đông Nam Á.
- Cho biết ảnh hưởng của đặc điểm xã hội tới phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
Trả lời:
* Đặc điểm xã hội
+ Phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của người dân các nước Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng.
+ Ở Đông Nam Á có sự xuất hiện của hầu hết các tôn giáo lớn trên thế giới như: Thiên chúa giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Ấn Độ giáo...
+ Mức sống của người dân các nước trong khu vực và giữa các bộ phận dân cư trong một nước vẫn còn chênh lệch nhiều. Xingapo, Brunây là những nước có mức sống cao nhất trong khu vực.
+ Khu vực Đông Nam Á có tình hình chính trị, xã hội tương đối ổn định.
* Ảnh hưởng của đặc điểm xã hội tới phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
- Các quốc gia đều có nhiều dân tộc ( ví dụ: Chăm, Dao, Thái….). Một số dân tộc phân bố rộng, không theo biên giới quốc gia, điều này gây không ít khó khăn trong quản lí, ổn định chính trị, xã hội ở mỗi nước.
- Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hoá lớn trên thế giới, Đông Nam Á tiếp nhận nhiều giá trị văn hoá, tôn giáo xuất hiện trong lịch sử nhân loại => tạo điều kiện cho sự hội nhập, phát triển các nền văn hoá.
- Có cùng lịch sử đấu tranh giành giải phóng dân tộc, họ đều là các nước bị xâm chiếm, bị thuộc địa trong chiến tranh. Sau chiến tranh các nước ở khu vực này đã vươn lên cùng hợp tác phát tiển.
- Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn trong việc quản ly, ổn đinh chính trị ở các nước
Luyện tập
Luyện tập 1: Thiên nhiên nhiệt đới có ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất nông nghiệp khu vực Đông Nam Á.Trả lời:
Nhân tố |
Đặc điểm |
Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp |
Địa hình, đất đai |
- Địa hình đồi núi. - Địa hình đồng bằng. - Đất đai: đất feralit và đất phù sa. |
- Địa hình đồi núi kết hợp với đất feralit: trồng cây công nghiệp: cà phê, hồ tiêu, chè, cao su, điều,… - Địa hình đồng bằng và đất phù sa: phát triển nông nghiệp lúa nước và trồng cây hằng năm: lúa mỳ, ngô,… |
Khí hậu |
- Nhiệt độ cao: 21oC – 27oC. - Độ ẩm lớn: > 80% - Lượng mưa trung bình: 1 000 mm - 2 000 mm. - Đông Nam Á lục địa: khí hậu nhiệt đới gió mùa. - Đông Nam Á hải đảo: khí hậu nhiệt đới gió mùa, xích đạo và cận xích đạo. |
- Thuận lợi: phát triển nông nghiệp nhiệt đới. |
Sông ngòi |
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. - Chế độ nước theo mùa |
- Cung cấp nước cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp. |

Trả lời:
- Nhận xét:
+ Trong giai đoạn 2000 - 2020, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên ở các nước Đông Nam Á còn thấp hơn so với các nước phát triển, tuy nhiên, tình trạng này đang dần được cải thiện. Ví dụ như: ở Lào: từ 3,9 năm (2000) đã tăng lên 5,4 năm vào năm 2020; ở Việt Nam từ 5,6 năm (200)) tăng lên 8,4 năm vào năm 2020,…
+ Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên có sự chênh lệch giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á. Trong đó: Xin-ga-po và Bru-nây là 2 quốc gia có số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên cao nhất; thấp nhất là Lào và Mi-an-ma.
Vận dụng
Vận dụng: Sưu tầm thông tin về điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội của một nước ở khu vực Đông Nam ÁTrả lời:
* Tìm hiểu về đất nước Malaysia
- Vị trí địa lý tự nhiên
+ Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, giữa vĩ độ 1° và 7° Bắc bán cầu, trong khoảng 100° đến 119° kinh tuyến đông, tạo thành hình lưỡi liềm, diện tích khoảng 329.733km² bao gồm 2 vùng:
+ Bán đảo Mã lai có diện tích 131,573 km², phía Bắc giáp Thái Lan, phía Nam giáp Singapore
+ Hải đảo, gồm 2 bang Sabah và Sarawak, có diện tích 73,711km² và 124.449 km² nằm ở phía Bắc đảo Borneo, phía Nam giáp Calimantan
+ Mã lai có 4.675 km² đường bờ biển trải dài từ Biền Đông sang Ấn Độ dương.
+ Thủ đô Kuala Lumpur.
- Khí hậu
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và có độ ẩm cao 80%, lượng mưa trung bình trong năm vào khoảng từ 2.032 mm đến 2.540 mm, nhiệt độ trung bình trong ngày từ 21°C – 32°C; vùng núi nhiệt độ cao nhất 26°C, thấp nhấp 20°C, chịu ảnh hưởng qua lại của gió mùa Tây nam bắt đầu từ Ấn Độ Dương và gió mùa Đông Bắc từ Biển Đông (biển Nam Trung Hoa).
+ Khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt, gió mùa, gió mùa Tây Nam giữa tháng 5 đến tháng 9, gó mùa Đông bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
- Dân số
+ Dân số khoảng 26 triệu người, trong đó người Mã laichieems 59%, người Hoa 24%, người Ấn 8%, khoảng 8,2% còn lại là các dân tộc khác người như người Orang Asil ở bán đảo Mã lai, thổ dân vùng Sabah, Sarawak và người Châu Âu.
+ Dân cư tập trung tại bờ biển Tây bán đảo Mã lai , nơi có nhiều thành phố lớn và khu công nghiệp. Khoảng 58,8% dân số Mã lai sinh sống tại các khu đô thị.
+ Dân cư Malaysia phân bố không đều, vùng Sabah và Sarawak chỉ chiếm khoảng 23% tổng số dân, trong khi diện tích vùng này chiếm gần 60%.
+ Người Hoa sinh sống chủ yếu ở phía Tây, phía Nam bán đảo Mã lai và ở các thành phố.
+ Cộng đồng người Ấn độ sinh sống ở các vùng nông thôn lẫn thành thị, nhưng tập trung là ở vùng biển phía Tây bán đảo Mã lai, nơi có nhiều đồn điện cao su
+ Malaysia là một dân tộc trẻ: 33,9% dân số dưới 14 tuổi, 62,2% trong độ tuổi từ 15 đến 64; 3,9% còn lại trên 65 tuổi; tỷ lệ tăng dân số là 2,4%/ năm. Tuổi thọ trung bình của nam là 69,8 tuổi, của nữ là 74,8 tuổi
+ Malaysia đang thu hút 2 triệu lao động nước ngoài (chủ yếu là người Indonexia)
- Tôn giáo
+ Malaysia là một xã hội đa tôn giáo và Đạo Hồi là tôn giáo chính thức của Malaysia.
+ Theo cuộc Điều tra Dân số và Nhà cửa năm 2000, xấp xỉ 60.4% dân số theo Đạo Hồi; 19.2% theo Phật giáo; 9.1% theo Thiên chúa giáo; và 6.3% theo Hindu giáo. 5% còn lại được tính vào các đức tin khác, gồm thuyết duy linh, shaman giáo, Đạo Sikh, Bahá'í, Đạo giáo, Khổng giáo, và các tôn giáo truyền thống Trung Hoa khác
- Ngôn ngữ: Là quốc gia đa dân tộc nên người Mã lai nói nhiều thứ tiếng khác nhau, nhưng tiếng Bahasa Malaisia (tiếng của người thổ dân Mã lai) là ngôn ngữ chính thức.
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế phát triển mạnh chủ yếu dựa vào các ngành sản xuất: Cao su, dầu cọ, điện tử, công nghiệp chế tạo, dầu mỏ, nằm trong các nước đứng đầu thế giới về sản xuất gỗ và xuất khẩu dầu cọ, cao su.
+ Thiếc và dầu mỏ là hai nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị của kinh tế Malaysia.Malaysia từng là nước sản xuất thiếc hàng đầu thế giới cho tới khi thị trường này sụp đổ đầu thập niên 1980.
+ Trữ lượng dầu khí Malaysia ở mức 4.84 tỷ barrels còn trữ lượng khí thiên nhiên trên 89 nghìn tỉ Feet khối (2.500 km³).