Giải Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Mở đầu SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 125): Nước ta có nhiều loại đất khác nhau. Quá trình hình thành đất có liên quan đến nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố tự nhiên như: địa hình, khí hậu,… có vai trò quan trọng. Vậy thổ nhưỡng Việt Nam có đặc điểm và giá trị sử dụng như thế nào? Việc chống thoái hoá đất ở nước ta trở nên cấp thiết như thế nào?

Trả lời:

- Đặc điểm và giá trị sử dụng:

+ Thổ nhưỡng Việt Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu, địa hình sâu sắc.

+ Trong đó, có 3 loại đất chính: Đất Fe-ra-lit, đất phù sa và đất mùn núi cao. Đây là các loại đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong ngành nông nghiệp như: trồng rừng, trồng trọt và nơi cư trú cho con người.

- Việc chống thoái hóa đất trở nên cấp thiết:

+ Chống thoái hóa, sạt lở và xói mòn.

+ Chống nhiễm phèn, nhiễm mặn ở những vùng đất trũng ở đồng bằng sông Cửu Long.

Nhà nước đã đưa ra nhiều biện pháp chống thoái hóa và bảo vệ đất như: trồng rừng, sử dụng phân bón hữu cơ,…

I. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng

Câu hỏi SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 126): Đọc thông tin, hãy chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta.

Trả lời:

- Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta thể hiện qua 3 quá trình:

+ Quá trình Fe-ra-lit: Là quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng với địa hình đồi núi dốc thuận lợi cho quá trình rửa trôi các chất ba-zơ và tích tụ ô-xit sắt, ô-xit nhôm => hình thành đất Fe-ra-lit.

+ Quá trình xói mòn - rửa trôi - tích tụ: trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm lớn => Đẩy nhanh quá trình xói mòn - rửa trôi. Vật liệu xói mòn và rửa trôi lắng đọng, tích tụ tại những vùng trũng thấp => Đất phù sa ở đồng bằng.

+ Quá trình thoái hóa đất: diễn ra chủ yếu ở khu vực đồi núi, do quá trình xói mòn và rửa trôi mạnh mẽ làm cho đất bị thoái hóa mạnh.

II. Các nhóm đất chính

1. Nhóm đất Fe-ra-lit

Câu hỏi SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 128): Đọc thông tin và quan sát các hình 9.1 đến 9.3, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố và giá trị sử dụng của đất fe-ra-lit trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở nước ta.

Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Trả lời:

- Đặc điểm:

+ Đất fe-ra-lit chứa nhiều ô-xít sắt và ô-xít nhôm nên thường có màu đỏ vàng.

+ Đất có đặc tính chua, nghèo mùn, thoáng khí.

+ Mỗi loại đất fe-ra-lit có đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Trong đó, đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan và đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi có tầng đất dày, giàu mùn, ít chua và có độ phì cao.

- Phân bố: Nhóm đất fe-ra-lit phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thấp ở nước ta. Nhóm đất này có diện tích lớn, chiếm khoảng 65 % diện tích tự nhiên của cả nước:

+ Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ;

+ Đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Giá trị sử dụng:

+ Trong nông nghiệp: đất fe-ra-lit thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, chè,...). Ngoài ra, đất fe-ra-lit còn thích hợp để trồng các loại cây ăn quả (cam, nhãn, vải, na,...); cây lương thực (ngô, khoai, sắn) và các loại hoa.

+ Trong lâm nghiệp: đất fe-ra-lit được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ (dổi, lát, keo,...); trồng các loại cây dược liệu (hồi, quế, sâm,...).

2. Nhóm đất phù sa

Câu hỏi SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 130): Đọc thông tin và quan sát hình 9.1 các hình từ 9.4 đến 9.6, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố và giá trị sử dụng của đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản ở nước ta.

Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Trả lời:

- Đặc điểm của  đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản ở nước ta:

+ Là môi trường sống không thể tách rời của bất kỳ loài cây nào sống trên đất. Đất phù sa chính là chất nền cho thực vật bám rễ, hút nước, chất dinh dưỡng để nuôi sinh khối thân, lá, hoa và quả.

+ Khả năng giữ nước vừa phải không quá kém như đất cát hay quá chặt như đất sét nên giúp cây hấp thụ được nhiều dưỡng chất hơn, góp phần đẩy nhanh quá trình sinh trưởng, cho năng suất cao, đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

+ Đất phù sa không lẫn các tạp chất ảnh hưởng tới sự phát triển của cây. Trong đất phù sa có chứa các thành phần tự nhiên là đất sét, keo đất khả năng giữ nước trong đất lâu nhưng lượng đất vừa phải để không làm cây bị ngập úng.

+ Những hạt keo trong đất liên kết thành phần trong đất phù sa giúp đất luôn có độ ẩm vừa đủ, tháng, nhiệt độ ổn định và chất lượng dinh dưỡng cũng ở mức ổn định.

+ Bên trong đất có các “chiến binh” dồi dào, là nguồn cung cấp dinh dưỡng, tạo độ tơi xốp, thoáng khí cho đất. Các loại côn trùng được ví là “cỗ máy” xử lý các phần rễ chết hoặc các phần dễ không còn hoạt động tốt.

+ Thành phần trong đất phù sa tự nhiên có đầy đủ các chất hữu cơ, khoáng chất, vô cơ, vi lượng,…giúp cho cây trồng phát triển tốt mà không cần phải sử dụng tới nhiều loại phân bón hóa học giúp người nông dân tiết kiệm chi phí.

- Sự phân bố của đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản ở nước ta:

+ Khu vực đồng bằng sông Hồng có diện tích khoảng 15.000 km2

+ Đồng bằng sông Hồng được hình thành do sự bồi tụ của 2 con sông chính đó là sông Hồng và sông Thái Bình.

+ Có hình dạng tam giác cân, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển Hải Phòng – Ninh Bình.

+ Có địa hình cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần về phía biển.

+ Có đê sông ngăn lũ vững chắc, chia cắt bề mặt đồng bằng thành nhiều ô, thấp hơn so với mực nước sông ngoài đê từ 3 – 7 mét.

+ Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, nên có các khu ruộng cao bạc màu và có các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê được bồi tụ phù sa hàng năm.

+ Diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng khoảng 760.000 ha, trong đó có 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm tới 51.2% diện tích cả vùng.

* Giá trị sử dụng:

- Trong nông nghiệp: Mỗi loại đất phù sa có giá trị sử dụng khác nhau.

+ Đất phù sa sông ở các vùng đồng bằng châu thổ thích hợp với nhiều loại cây trồng, như: cây lương thực, cây hoa màu, cây ăn quả và cây công nghiệp hàng năm.

+ Ở các đồng bằng ven biển miền Trung, đất cát biển được sử dụng để trồng các loại cây công nghiệp hàng năm như: lạc, mía,...

+ Ở đồng bằng sông Cửu Long, đất phèn đã được cải tạo để trồng lúa, cây ăn; đất mặn được cải tạo để trồng các loại cây ngắn ngày.

- Trong thuỷ sản: Ở các vùng cửa sông, ven biển, đất mặn thuận lợi để phát triển mô hình rừng ngập mặn kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản.

3. Nhóm đất mùn núi cao

Câu hỏi SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 130): Đọc thông tin và quan sát hình 9.1, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta.

Trả lời:

- Đặc điểm:

+ Hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn quanh năm nên quá trình phong hóa và phân giải các chất hữu cơ chậm.

+ Giàu mùn, thường có màu đen, nâu đen.

- Phân bố: Chiếm 11% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao từ 1600 - 1700 m trở lên.

III. Tính cấp thiết của vấn đêf chống thoái hóa đất

Câu hỏi SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 131): Đọc thông tin và quan sát hình 9.7, hãy chúng minh tính cấp thiết của việc chống thoái hóa đất ở nước ta.

Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Trả lời:

- Tính cấp thiết của việc chống thoái hóa đất:

+ Tình trạng phá rừng và tác động biến đổi khí hậu, việc sử dụng đất chưa hợp lí đã đẩy nhanh quá trình thoái hóa đất.

+ Hiện tượng sa mạc hóa, cát lấn ven biển; ngập úng, mặn hóa, phèn hóa ở đồng bằng trũng thấp và ô nhiễm đất do canh tác nông nghiệp và các hoạt động sản xuất.

- Biện pháp chống thoái hóa đất:

+ Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, tạo lớp phủ bảo vệ đất.

+ Thực hiện các biện pháp canh tác bền vững trên đất dốc, chống xói mòn, rửa trôi đất.

+ Thực hiện tốt việc sử dụng phân bón hữu cơ, đặc biệt là ở các vùng chuyên canh nông nghiệp, chống ô nhiễm đất.

+ Hoàn thiện và tăng cường năng lực của các công trình thuỷ lợi để cung cấp nước ngọt thường xuyên, đặc biệt là trong mùa khô, khắc phục tình trạng đất bị khô hạn, mặn hoá, phèn hoá.

Luyện tập

Câu hỏi 1 SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 131):  Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhóm đất chính ở nước ta.

Trả lời:

Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Câu hỏi 2 SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 131): Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở:

Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Trả lời:

Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Vận dụng

Câu hỏi SGK Địa lí 8 Cánh Diều Bài 9 (trang 131): Hãy tìm hiểu và thu thập thông tin về việc sử dụng các loại đất ở địa phương em. Theo em, cần có các biện pháp gì để bảo vệ và cải tạo tài nguyên đất.

Trả lời:

Việc sử dụng đất ở thành phố Hà Nội

- Các loại đất: đất phù sa ngoài đê; đất phù sa trong đê; đất bạc màu; đất fe-ra-lít,…

- Cơ cấu sử dụng đất ở Hà Nội:

+ Đất nông nghiệp chiếm 58,7%.

+ Đất chủ yếu được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp như: trồng lúa, rau củ và cây ăn quả.

- Biện pháp bảo vệ và cải tạo:

+ Sử dụng hợp lí tài nguyên đất, sử dụng hợp lí phân bón hữu cơ.

+ Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên đối với một số huyện: Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, …