Mở đầu
Câu hỏi: Quan sát chuỗi thức ăn ở hình 42.1 và cho biết nếu rắn bị tiêu diệt quá mức sẽ dẫn tới hậu quả gì.
Trả lời:
– Rắn là một phần của sự đa dạng sinh học trong hệ sinh thái, chúng đóng vai trò điều tiết dân số của các loài động vật khác, nhất là loài gặm nhấm như chuột. Nếu rắn bị giảm sút hoặc tiêu diệt quá mức, điều này có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực với cả hệ sinh thái và môi trường xung quanh.
– Các loài động vật gặm nhấm như chuột có thể tăng lên và gây thiệt hại cho cây trồng và nông nghiệp. Mặt khác, số lượng đại bàng cũng sẽ giảm do bị thiếu nguồn thức ăn, gây ra sự mất cân bằng trong chuỗi thức ăn, làm suy giảm sức khỏe tổng thể của hệ sinh thái.
I. Cân bằng tự nhiên
1. Khái niệm cân bằng tự nhiên
Câu hỏi 1: Lấy thêm ví dụ thể hiện sự cân bằng tự nhiên.
Trả lời:
– Ví dụ thể hiện sự cân bằng tự nhiên:
+ Quần thể sâu và chim ăn sâu: Khi số lượng chim tăng cao, chim ăn nhiều sâu → số lượng sâu giảm → không đủ thức ăn cho chim sâu → số lượng chim sâu giảm → số lượng sâu tăng. Như vậy, số lượng sâu và chim ăn sâu luôn được duy trì ở mức cân bằng.
+ Trong một hệ sinh thái rừng, thực vật lấy dinh dưỡng từ đất tổng hợp thành chất hữu cơ. Chất hữu cơ này đủ để một phần nuôi dưỡng phát triển cây, một phần nuôi động vật ăn thực vật trong rừng, một phần rơi rụng, trả lại màu cho đất. Động vật ăn thực vật phát triển vừa đủ để tiêu thụ hết phần thức ăn thiên nhiên dành cho nó. Phân, xác động vật và lá rụng, cành rơi trên mặt đất được vi sinh vật phân huỷ hết để trả lại cho đất chất dinh dưỡng nuôi cây. Do vậy đất rừng luôn màu mỡ, giàu chất hữu cơ, nhiều vi sinh vật và côn trùng, cây rừng đa dạng và tươi tốt, động vật phong phú.
2. Nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên và một số biện pháp bảo vệ, duy trì cân bằng tự nhiên
Câu hỏi 2: Nêu một số hoạt động của người dân ở địa phương em có thể làm mất cân bằng tự nhiên.
Trả lời:
* Một số hoạt động của người dân có thể làm mất cân bằng tự nhiên:
– Du nhập vào hệ sinh thái các loài sinh vật lạ.
– Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên.
– Gây ô nhiễm môi trường sống: xả rác bừa bãi, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lí,…
– Săn bắt, tiêu diệt quá mức các loài động vật hoang dã.
– Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật.
– Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp, đất canh tác, các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu…
– Đưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng phân huỷ như các loại chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại …
3. Bảo vệ động vật hoang dã
Câu hỏi 3: Nêu ý nghĩa của một số biện pháp bảo vệ động vật hoang dã.
Trả lời:
* Ý nghĩa của một số biện pháp bảo vệ động vật hoang dã:
Biện pháp |
Ý nghĩa của biện pháp |
- Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát các hoạt động săn bắn, buôn bán động vật hoang dã. |
- Răn đe, ngăn chặn , từ đó, giúp giảm thiểu tối đa các hành vi săn bắn, buôn bán động vật hoang dã. |
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ các loài động vật hoang dã,… |
- Giúp người dân hiểu rõ về vai trò và tầm quan trọng của việc bảo vệ các loài động vật hoang dã, từ đó, nâng cao ý thức bảo vệ động vật hoang dã. |
- Bảo vệ các khu rừng và biển; Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia,… |
- Giúp bảo vệ môi trường sống của các loài động vật hoang dã. |
Luyện tập 1: Liệt kê 10 loài động vật trong danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Địa phương em có những loài nào trong danh sách kể trên?
Trả lời:
– 10 loài động vật trong danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam:
+ Rùa hồ Gươm: Thuộc một nhánh của rùa mai mềm khổng lồ sông Dương Tử. Cũng là loài rùa quý hiếm trên thế giới.
+ Rùa da: Là loài lớn nhất trong họ nhà rùa. Và là loài bò sát lớn thứ tư sau 3 loài cá sấu.
+ Cò Quăm cánh xanh: Cò quăm cánh xanh hoặc cò quăm vai trắng là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Loài này xuất hiện ở miền Bắc Campuchia, đồng bằng Nam Bộ, miền Nam nước Lào và Đông Kalimantan của Indonesia.
+ Voi: Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên nước ta.
+ Voọc đầu trắng: Theo hiệp hội bảo vệ tồn thiên nhiên thế giới, trên toàn cầu chỉ còn khoảng 60 cá thể Voọc đầu trắng sinh sống, các cá thể này đều tập trung tại Việt Nam, đảo Cát Bà (Hải Phòng)
+ Voọc mũi hếch: Là một loài động vật đặc biệt chỉ xuất hiện ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Chúng có bộ lông màu nâu đen, lông trên đầu và quanh mặt trắng nhạt, không có mào trên đỉnh đầu, vùng ngực, bụng, mặt trong chi trước và chi sau có màu trắng mờ.
+ Hươu Vàng: Phân bố tại một số khu vực thuộc Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, số lượng chỉ còn vài trăm con.
+ Sao La: Hiện tại còn 50 đến 60 cá thể được nuôi dưỡng tại các vườn quốc gia.
+ Hổ: Hiện tại chỉ còn khoảng 5 cá thể tồn tại ngoài tự nhiên.
+ Bò tót: Là giống bò to nhất trong họ nhà bò, phân bố tại các vườn quốc gia ở Lào Cai, Kon Tum, Lâm Đồng. Những đàn bò này đang đứng trước hiểm họa diệt vong vì rừng bị tàn phá nặng nề, nạn săn bắn lậu diễn ra liên tục.
– Trong những loài kể trên, địa phương em đang bảo tồn một số loài như: Voi, hổ…
II. Bảo vệ môi trường
1. Tác động của con người đối với môi trường
Câu hỏi 4: Quan sát hình 42.3 và cho biết con người đã tác động đến môi trường bằng những cách nào qua các thời kì.
Trả lời:
– Thời kì nguyên thủy:
+ Con người chủ yếu khai thác thiên nhiên thông qua hình thức hái lượm và săn bắn. Con người đã biết dùng lửa để chế biến thức ăn, sưởi ấm và xua đuổi thú dữ,… làm cho nhiều cánh rừng rộng lớn bị đốt cháy, gây ra những tác động đáng kể đối với môi trường.
– Thời kì xã hội nông nghiệp:
+ Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi ở thời kì này đã dẫn tới việc chặt phá và đốt rừng lấy đất canh tác, chăn thả gia súc và định cư, góp phần làm thay đổi đất và tầng nước mặt, dẫn tới nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
– Thời kì xã hội công nghiệp:
+ Máy móc ra đời đã tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Đô thi hóa, công nghiệp khai khoáng phát triển làm cho diện tích đất rừng bị thu hẹp.
Câu hỏi 5: Việc phá hủy rừng đã gây ra những hậu quả gì cho môi trường tự nhiên?
Trả lời:
* Hậu quả của việc phá hủy rừng đối với môi trường tự nhiên:
- Làm mất độ che phủ và giữ đất → Gây ra hiện tượng xói mòn, sạt lở đất, giảm lượng nước ngầm,…
- Làm mất đi nguồn thức ăn, nơi ở của nhiều sinh vật → Làm phá hủy và suy thoái các hệ sinh thái tự nhiên, làm mất đa dạng sinh học.
- Làm gia tăng lượng khí CO2 trong không khí → Gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính dẫn đến biến đổi khí hậu với hàng loạt các thảm họa môi trường nặng nề như lũ lụt, hạn hán,…
2. Ô nhiễm môi trường
Câu hỏi 6: Nêu một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Trả lời:
* Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường:
- Do khí thải từ quá trình đốt cháy nhiên liệu trong sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải; quá trình đun nấu trong các hộ gia đình; do cháy rừng.
- Do lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm bệnh,…
- Do các chất phóng xạ từ các nhà máy điện nguyên tử; từ các vụ thử vũ khí hạt nhân.
- Do chất thải không được thu gom và xử lí đúng cách tạo môi trường cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển.
- Do quá trình xây dựng, sinh hoạt, khai thác,… thải ra các vật liệu rắn.
- Do nước thải từ các nhà máy, hoạt động sản xuất,…
Câu hỏi 7: Hiện tượng cháy rừng đã tác động như thế nào đến môi trường?
Trả lời:
* Tác động của hiện tượng cháy rừng đến môi trường:
– Làm mất đi môi trường sống nhiều loài sinh vật dẫn đến mất đa dạng sinh học.
– Làm giảm độ che phủ của rừng, gây thoái hóa, xói mòn đất;
– Hạt bụi mịn và các chất gây ô nhiễm khác từ cháy rừng có thể bám vào lá cây và cản trở quá trình quang hợp, làm giảm năng suất cây trồng và gây tổn hại cho cây trồng.
– Gia tăng hiện tượng hiệu ứng nhà kính;….
– Gây ô nhiễm môi trường không khí: Khói bụi, khí thải từ cháy rừng gây ô nhiễm môi trường không khí.
– Làm mất đi các loài gỗ quý.
– Ô nhiễm không khí do cháy rừng tạo ra một loạt các chất gây hại như khói, khí CO2 gây ra các vấn đề sức khỏe như đau đầu, mệt mỏi, kích ứng mắt và hô hấp, và trong một số trường hợp cả nguy cơ mắc ung thư.
Câu hỏi 8: Nêu thêm một số biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Trả lời:
* Một số biện pháp khác giúp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
- Phục hồi rừng và trồng nhiều cây xanh.
- Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.
- Sử dụng các vật liệu thay thế thân thiện với môi trường.
- Đi bộ hoặc sử dụng xe đạp thay thế cho xe máy, ô tô khi có thể.
- Xây dựng hệ thống xử lí chất thải chăn nuôi.
- Đưa ra các giải pháp cưỡng chế hành chính, xử lý hình sự đủ tính răn đe đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
- Tuyên truyền và giáo dục để nâng cao hiểu biết và ý thức của mọi người trong việc bảo vệ môi trường.
Thực hành: Lập kế hoạch và tiến hành tìm hiểu tình trạng ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) ở địa phương em. Viết báo cáo thu hoạch theo các hướng dẫn sau:
+ Tên môi trường.
+ Ảnh chụp hiện trạng ô nhiễm.
+ Chỉ ra các tác nhân gây ô nhiễm.
+ Đề xuất một số biện pháp hạn chế tình trạng ô nhiễm.
Trả lời:
* Gợi ý báo cáo thu hoạch:
+ Tên môi trường: Môi trường nước.
+ Ảnh chụp hiện trạng ô nhiễm:
+ Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước: Do nước thải sinh hoạt và nước thải từ các khu công nghiệp chưa qua xử lí thải ra môi trường; do xả rác thải rắn từ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất vào môi trường nước;…
+ Đề xuất một số biện pháp hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường nước: thực hiện các biện pháp xử lí nước thải phù hợp; vứt rác đúng nơi quy định; tuyên truyền và giáo dục để nâng cao hiểu biết và ý thức của mọi người trong việc bảo vệ môi trường, …
3. Biến đổi khí hậu
Luyện tập 2: Nêu ý nghĩa của hoạt động trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc
Trả lời:
– Hạn chế sự gia tăng hàm lượng khí carbon dioxide trong không khí, từ đó giúp hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu.
– Bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên đất, nước sạch,…
– Tái sinh rừng và đồi trọc.
– Cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho quá trình sản xuất trong đời sống con người.
– Giảm hiệu ứng nhà kính
– Cung cấp nguồn thức ăn, môi trường sống cho sinh vật
– Tạo cảnh quan xanh.
Vận dụng 1: Tại sao các loài sinh vật ngoại lai như: ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, tôm hùm đất,… có thể gây mất cân bằng tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp.
Trả lời:
Các loài sinh vật ngoại lai như ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, tôm hùm đất,… có thể gây mất cân bằng tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp vì đây là các loài ngoại lai, sinh sản nhanh, thích nghi nhanh với những thay đổi của môi trường dẫn đến tình trạng cạnh tranh nguồn thức ăn và môi trường sống với sinh vật bản địa.
Thức ăn của chúng chủ yếu là các cây nông nghiệp hoặc các loài sinh vật bản địa, dẫn tới thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp, suy giảm nguồn gene.
Vận dụng 2: Nêu những biện pháp địa phương em đã áp dụng để cải tạo môi trường tự nhiên.
Trả lời:
* Một số biện pháp áp dụng để cải tạo môi trường tự nhiên.
– Sử dụng tiết kiệm nguồn nước; tăng cường biện pháp cải tạo các nguồn nước bị ô nhiễm;…
– Bảo vệ các loài sinh vật đặc biệt là những loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
– Hạn chế làm phát sinh rác thải bằng cách tiết kiệm hoặc tái sử dụng các sản phẩm,…
– Thực hiện các biện pháp chống xói mòn, khô hạn, ngập úng và chống mặn cho đất,… đồng thời nâng cao độ màu mỡ cho đất.
– Sử dụng các loại năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,…
– Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường,…
Vận dụng 3: Nêu các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở địa phương em.
Trả lời:
* Một số biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:
– Thông tin nhanh, chính xác trong dự báo, cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, rét đậm, rét hại, lũ lụt và nắng nóng,…, đồng thời, đẩy mạnh các biện pháp phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và của.
– Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
– Đầu tư hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu: quy hoạch các khu dân cư để thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cấp hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi;…
– Bảo vệ và phục hồi rừng.
– Chuyển giao và áp dụng công nghệ trong sản xuất để thích ứng với biến đổi khí hậu: Một số giống cây trồng, vật nuôi và các quy trình sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu đã được chuyển giao và áp dụng.
– Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về tình hình biến đổi khí hậu.
– Quy hoạch các khu dân cư, nâng cấp hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi;…