Giải Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Mở đầu

Câu hỏi mở đầu SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 35): Có 2 cốc chứa cùng một thể tích nước muối (dung dịch NaCl), một cốc mặn (đặc) và một cốc nhạt (loãng). Đại lượng nào dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch?

Trả lời:

- Đại lượng nồng độ dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch.

1. Dung dịch

Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 35): Hãy xác định chất tan và dung môi trong các dung dịch tạo thành ở Hình 7.1.

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Trả lời:

- Trong dung dịch muối: chất tan là muối ăn (NaCl); dung môi là nước.

- Trong dung dịch đường: chất tan là đường (C12H22O11); dung môi là nước.

Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 35): Tại sao lại gọi nước đường, nước muối là các dung dịch?

Trả lời:

- Vì nước đường, nước muối là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi.

2. Độ tan của một chất trong nước

Câu hỏi 3 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 35): Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Trả lời:

- Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. Ngoài ra đối với chất khí, độ tan phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất.

Câu hỏi 4 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 36): Quan sát đồ thị Hình 7.2, hãy nhận xét độ tan của một số chất rắn và chất khí thay đổi như thế nào khi tăng nhiệt độ.

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Trả lời:

- Độ tan của chất rắn hầu như tăng khi tăng nhiệt độ.

- Chất khí giảm khi tăng nhiệt độ.

Luyện tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 36): Tính độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 25 oC. Biết rằng ở nhiệt độ này khi hoà tan hết 76,75 gam Na2CO3 trong 250 gam nước thì được dung dịch bão hoà.

Trả lời:

Áp dụng công thức:

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Vận dụng SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 36): Hãy giải thích tại sao:

a) Khi pha nước chanh đá, người ta thường hoà tan đường hoặc muối ăn vào nước nóng, sau đó mới cho đá lạnh vào.

b) Trong sản xuất nước ngọt có gas, người ta thường nén khí (carbon dioxide) ở áp suất cao.

Trả lời:

a) Vì nước nóng làm độ tan của đường hoặc muối nhanh hơn, tan nhiều hơn.

b) Khi nén khí ở áp suất cao, độ tan của khí tăng lên.

3. Nồng độ dung dịch

Câu hỏi 5 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 36): Quan sát Hình 7.3, hãy cho biết vì sao 3 dung dịch của cùng một chất nhưng màu sắc của chúng lại khác nhau.

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Trả lời:

3 dung dịch của cùng một chất nhưng màu sắc của chúng lại khác nhau do nồng độ của chúng khác nhau.

Câu hỏi 6 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 36): Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch ta cần biết những thông tin gì?

Trả lời:

- Để tính nồng độ phần trăm cần biết khối lượng chất tan và khối lượng dung dịch.

Luyện tập 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 37): Hoà tan 21 gam KNO3 vào 129 gam nước thu được dung dịch KNO3. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch KNO3 thu được.

Trả lời:

Khối lượng dung dịch = khối lượng dung môi + khối lượng chất tan

= 129 + 21 = 150 gam.

Nồng độ phần trăm của dung dịch KNO3 thu được là:

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Câu hỏi 7 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 37): Làm thế nào để xác định được nồng độ mol của dung dịch?

Trả lời:

- Để xác định nồng độ mol của dung dịch cần biết số mol chất tan và thể tích dung dịch.

Luyện tập 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 37): Hoà tan 16 gam CuSO4 khan vào nước thu được 200 ml dung dịch CuSO4. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4.

Trả lời:

Số mol chất tan:

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Đổi 200 ml = 0,2 lít.

Nồng độ mol của dung dịch CuSO4 là:

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

4. Pha chế dung dịch

Luyện tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 38): Từ muối ăn NaCl, nước cất và các dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và nêu cách pha chế 100 mL dung dịch NaCl có nồng độ 1 M.

Trả lời:

nNaCl = CM.V = 0,1.1 = 0,1 mol

mNaCl = 0,1.58,5 = 5,85g

- Cân lấy 5,85gam NaCl khan cho vào cốc có dung tích 100ml.

- Đong lấy 100ml nước cất

- Rót nước vào cốc khuấy nhẹ, ta thu được 100ml dung dịch NaCl có nồng độ 1M.

Vận dụng SGK Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 38): Từ muối ăn NaCl, nước cất và các dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và nêu cách pha chế 100 mL dung dịch NaCl có nồng độ 1 M.

Trả lời:

Khối lượng muối có trong 1 000 kg nước biển là:

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Gọi x (kg) là khối lượng nước ngọt mà bác nông dân phải thêm vào hồ (x > 0).

Khi đó lượng nước trong hồ sau khi đổ nước ngọt là: 1 000 + x (kg).

Theo bài ra ta có phương trình:

Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Vậy bác nông dân phải thêm vào hồ 2 500 kg nước ngọt.