Hoạt động mở đầu (trang 27) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Để chế tạo gương soi, ruột phích (ruột thủy tinh), người ta phủ lên thủy tinh một lớp bạc mỏng. Lớp bạc mỏng này thường được tạo thành từ phản ứng tráng bạc của glucose.
a) Glucose tham gia phản ứng tráng bạc do có nhóm chức nào trong phân tử
b) Ngoài glucose, các hợp chất carbohydrate khác như fructose, saccharose có phản ứng tráng bạc không? Vì sao?
Trả lời:
a) Glucose tham gia phản ứng tráng bạc do có nhóm – CHO trong phân tử
b) Ngoài glucose, các hợp chất fructose có phản ứng tráng bạc. Vì trong môi trường base fructose chuyển hóa thành glucose.
I. Tính chất hóa học của glucose và fructose
1. Phản ứng với copper (II) hydroxide
Thí nghiệm 1 (trang 28) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng của glucose với copper(II) hydroxide
- Chuẩn bị:
+ Hoá chất: Dung dịch glucose 2%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch CuSO4 5%.
+ Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, kẹp ống nghiệm.
- Tiến hành:
+ Chuẩn bị hai ống nghiệm có đánh số (1) và (2); thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 0,5–1 mL dung dịch CuSO4 5% và 1 mL dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ.
+ Cho 3 mL dung dịch glucose 2% vào mỗi ống nghiệm, lắc nhẹ.
+ Đun nhẹ ống (2) đến khi hoá chất trong ống nghiệm đổi màu hoàn toàn.
- Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích.
- Chú ý an toàn: Dung dịch NaOH có khả năng ăn mòn da, cần cẩn thận khi sử dụng.
Trình bày:
Câu hỏi 1 (trang 28) Hóa 12 Cánh diều Bài 4:
a) Trong phản ứng của glucose với Cu(OH)2, loại nhóm chức nào của glucose đã tham gia phản ứng tạo dung dịch màu xanh lam?
b) Trong phản ứng của glucose với Cu(OH)2/NaOH khi đun nóng, nhóm chức nào của glucose đã tham gia phản ứng tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O?
Trả lời:
a) Các nhóm chức OH kề nhau của glucose đã tham gia phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.
b) Nhóm chức aldehyde của glucose đã tham gia phản ứng với Cu(OH)2/NaOH khi nung nóng tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.
2. Phản ứng với thuốc thử Tollens
Thí nghiệm 2 (trang 29) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens
- Chuẩn bị
+ Hóa chất: Dung dịch glucose 2%, dung dịch AgNO3 1%, dung dịch NH3 5%
+ Dụng cụ: Ống nghiệm, cốc nước nóng khoảng (70 – 80oC), ống hút nhỏ giọt.
- Tiến hành:
+ Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch AgNO3 1%. Thêm tiếp từ từ từng giọt dung dịch NH3 5% và lắc đều đến khi kết tủa vừa tan hết
+ Tiếp tục thêm vào ống nghiệm 1ml dung dịch glucose 2%, lắc đều rồi để ống nghiệm cố định trong cốc nước nóng.
- Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích
Trình bày:
- Hiện tượng: có một lớp bạc mỏng, sáng dưới đáy ống nghiệm
- Giải thích: vì glucose có nhóm –CHO phản ứng với dung dịch AgNO3/ NH3
Luyện tập 1 (trang 29) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng tráng bạc thể hiện tính chất của nhóm chức nào trong phân tử glucose? Vì sao fructose cũng có tính chất này?
Lời giải:
- Phản ứng tráng bạc thể hiện tính chất của nhóm chức aldehyde (–CH=O) trong phân tử glucose.
- Fructose cũng có tính chất này vì trong môi trường kiềm (NH3), fructose có thể chuyển hóa thành hợp chất có nhóm chức aldehyde.
3. Phản ứng với nước bromine
Thí nghiệm 3 (trang 29) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng của glucose với nước bromine.
- Cho vào ống nghiệm 1 mL dung dịch glucose 5% và 1 mL nước bromine, lắc đều.
- Yêu cầu: Mô tả hiện tượng quan sát được.
Trình bày:
- Sau khi lắc đều ống nghiệm, ta thấy dung dịch chuyển dần từ màu vàng sang màu trắng do dung dịch bromine bị glucose phản ứng làm mất màu.
Câu hỏi 2 (trang 29) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng của glucose với nước bromine thể hiện tính chất của nhóm chức nào trong phân tử chất này?
Trả lời:
- Vì nhóm chức – CHO trong phân tử glucose phản ứng với dung dịch nước bromine
4. Phản ứng với alcohol
Câu hỏi 3 (trang 30) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Nhóm -OH hemiacetal có đặc điểm gì khác so với các nhóm -OH khác trong phân tử glucose? Phân tử glucose ở dạng mạch hở có nhóm -OH hemiacetal nào không?
- Nhóm -OH hemiacetal được gắn vào vị trí carbon số 1, nhóm này có khả năng mở vòng phân tử glucose.
- Phân tử glucose ở dạng mạch hở không có nhóm -OH hemiacetal
II. Tính chất hóa học của saccharose
Thí nghiệm 4 (trang 30) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng của saccharose với copper(II) hydroxyde.
- Chuẩn bị:
+ Hóa chất: Dung dịch saccharose 3%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch CuSO4 5%.
+ Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, ống hút nhỏ giọt.
- Tiến hành:
+ Cho vào ống nghiệm khoảng 0,5 mL dung dịch NaOH 10% và khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5%, lắc đều.
+ Thêm tiếp vào ống nghiệm khoảng 4 mL dung dịch saccharose 3%, lắc đều ống nghiệm đến khi thu được dung dịch đồng nhất (nếu còn chất rắn thì thêm tiếp dung dịch saccharose) rồi đun nóng dung dịch trong ống nghiệm.
- Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích.
Trình bày:
- Sau khi lắc ống nghiệm lần thứ nhất, ta thấy trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa xanh do NaOH tác dụng với dung dịch CuSO4 để tạo kết tủa Cu(OH)2. Sau khi cho saccharose vào ống nghiệm và đun nóng, ta thấy kết tủa dần bị hòa tan và dung dịch chuyển sang màu xanh lam do saccharose hòa tan kết tủa.
2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
Câu hỏi 4 (trang 30) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng với copper (II) hydroxide thể hiện tính chất của nhóm chức nào trong phân tử saccharose?
- Phản ứng với copper (II) hydroxide thể hiện tính chất của các nhóm chức hydroxy (–OH) liền kề trong phân tử saccharose
Luyện tập 2 (trang 31) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Giải thích vì sao khi đun nóng, saccharose không tạo kết tủa đỏ gạch với copper (II) hydroxide trong môi trường kiềm, nhưng sau khi đun nóng saccharose với dung dịch HCl loãng một thời gian, thì sản phẩm thu được lại tạo được kết tủa đỏ gạch với copper (II) hydroxide khi đun nóng.
Lời giải:
- Khi đun nóng, saccharose không tạo kết tủa đỏ gạch với copper (II) hydroxide trong môi trường kiềm vì trong phân tử saccharose không có nhóm chứa – CHO.
- Khi đun nóng saccharose với dung dịch HCl loãng, có phản ứng thủy phân saccharose tạo thành glucose và fructose mà glucose có phản ứng tạo màu đỏ gạch với copper(II) hydroxide.
III. Tính chất hóa học của tinh bột
Thí nghiệm 5 (trang 31) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng tạo màu giữa tinh bột và iodine.
- Chuẩn bị:
+ Hóa chất: Dung dịch hồ tinh bột, dung dịch I2 trong KI.
+ Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
- Tiến hành: Cho vào ống nghiệm 1 mL dung dịch hồ tinh bột, thêm vài giọt dung dịch iodine trong KI. Lắc đều ống nghiệm.
- Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích.
Trình bày:
- Sau khi lắc đều ống nghiệm, ta thấy dung dịch chuyển thành màu xanh do phân tử tinh bột hấp thụ iodine tạo ra một phức có màu xanh tím.
Luyện tập 3 (trang 32) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Trong công nghệ sản xuất bia có các bước chính sau:
a) Thành phần nào trong hạt đại mạch bị thủy phân tạo ra maltose, glucose?
b) Đề xuất cách kiểm tra để biết được thời điểm kết thúc quá trình thủy phân tinh bột.
Trả lời:
a) Thành phần tinh bột trong hạt đại mạch bị thủy phân tạo ra maltose, glucose.
b) Để biết được thời điểm kết thúc quá trình thủy phân tinh bột ta có thể kiểm tra bằng thuốc thử là dung dịch I2 trong KI.
Lấy sản phẩm thủy phân cho vào ống nghiệm dung dịch I2 trong KI, nếu dung dịch có màu xanh tím thì quá trình thủy phân chưa kết thúc. Tiếp tục thử màu với dung dịch I2 trong KI như trên đến khi không còn màu xanh tím thì quá trình thủy phân kết thúc.
Thí nghiệm 6 (trang 32) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng thủy phân tinh bột
Cho vào ống nghiệm (1) khoảng 3 mL dung dịch hồ tinh bột 2% và 1 mL dung dịch H2SO4 10%, lắc đều rồi đặt ống nghiệm trong nồi nước sôi. Cho vào ống nghiệm (2) 1 mL dung dịch I2 trong KI. Sau khoảng 20 phút, hút lấy 1 – 2 giọt dung dịch trong ống nghiệm (1) nhỏ vào ống nghiệm (2).
Nếu dung dịch thu được có màu vàng thì lấy ống nghiệm (1) ra khỏi nồi nước. Nếu dung dịch có màu xanh tím thì để thêm khoảng 5 phút trong nồi nước nóng và tiếp tục thử màu với dung dịch I2 trong KI như trên. Lấy khoảng 1 mL dung dịch đã thủy phân sang ống nghiệm (3), thêm dần từng giọt dung dịch NaOH 10% cho đến môi trường kiềm (thử bằng cách dùng đũa thủy tinh chấm dung dịch lên giấy quỳ tím sao cho quỳ tím chuyển thành màu xanh).
Thêm tiếp vào ống nghiệm (3) vài giọt dung dịch CuSO4 5%, lắc đều rồi đun nóng ống nghiệm.
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích.
Trình bày:
Khi cho dung dịch hồ tinh bột và 1 ml H2SO4 đặt trong nồi nước sôi, khi nhỏ 1-2 giọt dung dịch I2 trong KI, ống nghiệm (1) có màu vàng (màu của dung dịch I2 trong KI) vì tinh bột bị thủy phân trong môi trường acid tạo ra maltose và glucose không có phản ứng với I2 trong KI
Nếu dung dịch có màu xanh tím tức là ống nghiệm (1) phản ứng thủy phân tinh bột chưa xảy ra hoàn toàn.
Khi nhỏ dung dịch đã thủy phân sang ống nghiệm 2, cho từng giọt dung dịch NaOH và dung dịch CuSO4 sẽ tạo kết tủa trắng Cu(OH)2. Lắc đều và đun nóng ống nghiệm kết tủa trắng tan dần tạo dung dịch xanh lam, nếu tiếp tục đun nóng nhẹ sẽ xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch. Vì khi thủy phân tinh bột tạo ra glucose có phản ứng tạo phức copper (II) hydroxide.
IV. Tính chất hoá học của cellulose
1. Phản ứng thủy phân
Thí nghiệm 7 (trang 32) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng thủy phân cellulose.
Cho vào ống nghiệm (1) một nhúm nhỏ bông và khoảng 2 mL dung dịch H2SO4 70%. Khuấy đều rồi đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng, thỉnh thoảng dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ, cho đến khi thu được dung dịch đồng nhất. Để nguội, lấy 1 mL dung dịch trong ống (1) cho vào ống (2). Cho từ từ dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm (2) đến khi môi trường có tính kiềm. Cho tiếp 5 giọt dung dịch CuSO4 5%. Lắc đều và đun nóng nhẹ dung dịch trong ống nghiệm.
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích.
Trình bày:
Câu hỏi 5 (trang 32) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Chất nào trong dung dịch ở Thí nghiệm 7 có phản ứng với dung dịch CuSO4 trong môi trường kiềm tạo kết tủa đỏ gạch?
- Glucose (sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột) có phản ứng với dung dịch CuSO4 trong môi trường kiềm tạo kết tủa đỏ gạch.
Vận dụng (trang 33) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Vì sao một số động vật có thể sử dụng cỏ làm thức ăn trong khi nhiều động vật khác không có khả năng này?
Lời giải:
- Trong hệ tiêu hóa của một số loài động vật có chứa enzyme cellulase là chất xúc tác để thủy phân cellulose có trong cỏ, điều đó khiến cho những loài động vật này ăn được cỏ. Tuy nhiên, có một số loài động vật lại không có enzyme này trong dạ dày, do đó chúng không có khả năng tiêu hóa cỏ.
2. Phản ứng với nitric acid
Thí nghiệm 8 (trang 33) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Phản ứng của cellulose với nitric acid
Cho 5 mL dung dịch HNO3 65% vào một cốc khô có dung tích 50 mL rồi đặt cốc vào trong chậu nước đá. Sau khoảng 10 phút, khuấy và thêm từ từ 10 mL dung dịch H2SO4 98% vào cốc. Cho một nhúm bông vào cốc, lấy đũa thuỷ tinh dầm cho bông thấm hoá chất. Lấy cốc ra khỏi chậu nước đá và để yên trong 30 phút.
Dùng kẹp lấy miếng bông ra một cốc khác, rửa nhiều lần bằng nước cho đến hết acid (nước rửa không làm đổi màu quỳ tím). Tiếp tục rửa lại bằng dung dịch NaHCO3 loãng rồi lấy miếng bông ra, ép bằng hai tấm giấy lọc đến khô. Để miếng bông này trên đĩa sứ (1) và một miếng bông mới trên đĩa sứ (2). Đốt hai miếng bông.
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích.
Hiện tượng:
- Miếng bông trên đĩa sứ 1 cháy nhanh, không xuất hiện khói, không để lại tàn.
- Miếng bông trên đĩa sứ 2 cháy chậm hơn, có xuất hiện khói và để lại tàn.
Giải thích:
- Miếng bông 1 thành phần chính là cellulose trinitrate, cellulose dinitrate do:
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
[C6H7O2(OH)3]n + 2nHNO3 [C6H7O2(OH)(ONO2)2]n + 2nH2O
- Miếng bông 2 thành phần chính là cellulose.
3. Tác dụng với Schweizer
Thí nghiệm 9 (trang 33) Hóa 12 Cánh diều Bài 4: Tác dụng của cellulose với nước Schweizer
Hoà tan hoàn toàn 2,5 gam CuSO4.5H2O vào 100 mL nước trong cốc thuỷ tinh. Thêm tiếp vào cốc 10 mL dung dịch NaOH 10%, vừa thêm vừa khuấy. Lọc lấy kết tủa rồi cho kết tủa vào một cốc 100 mL mới, tiếp tục thêm 20 mL dung dịch NH3 20% vào cốc. Khuấy đều cho đến khi kết tủa tan hết. Sau đó, cho thêm một nhúm bông vào cốc, khuấy đến khi tạo thành dung dịch đồng nhất.
Yêu cầu: Quan sát và mô tả hiện tượng thí nghiệm.
Trình bày:
- Phản ứng dung dịch NaOH với CuSO4 tạo ra kết tủa trắng Cu(OH)2, khi cho thêm dung dịch NH3 tạo ra phức chất xanh lam của ion Cu2+ với ammonia. Sau khi cho nhúm bông vào cốc có chứa phức chất, nhúm bông tan dần tạo thành dung dịch đồng nhất.
Bài tập
Bài tập 1: Nhận xét nào dưới đây là không đúng khi nói về glucose và fructose?
A. Đều tạo được dung dịch màu xanh lam khi tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
B. Đều tạo được kết tủa đỏ gạch Cu2O khi tác dụng với Cu(OH)2, đun nóng trong môi trường kiềm.
C. Đều làm mất màu nước bromine.
D. Đều xảy ra phản ứng tráng bạc khi tác dụng với thuốc thử Tollens.
Đáp án: C. Chỉ có glucose mới phản ứng với bromine do có chứa nhóm chức aldehyde trong phân tử, còn fructose thì không.
Bài tập 2: Vì sao không thể phân biệt glucose với fructose qua phản ứng giữa chúng với thuốc thử Tollens nhưng có thể phân biệt qua phản ứng với nước bromine?
Lời giải:
- Không thể phân biệt glucose với fructose qua phản ứng giữa chúng với thuốc thử Tollens vì cả hai chất này đều phản ứng với thuốc thử Tollens.
- Có thể phân biệt qua phản ứng với nước bromine vì glucose làm mất màu nước bromine trong khi fructose không làm mất màu nước bromine.
Bài tập 3: Ethanol có thể được sản xuất từ cellulose hoặc tinh bột. Loại ethanol này được dùng để sản xuất xăng E5 (xăng chứa 5% ethanol về thể tích). Lượng ethanol thu được từ 1 tấn mùn cưa (chứa 50% cellulose, phần còn lại là chất trơ) có thể dung để pha chế bao nhiêu lít xăng E5? Biết hiệu suất quá trình sản xuất ethanol từ cellulose là 60% và ethanol có khối lượng riêng là 0,8 g ml-1.
Lời giải:
Khối lượng cellulose trong một tấn mùn cưa là:
1. 1 000 000 . 50% = 500 000 (g)
(C6H10O5)n ⟶ nC6H12O6 ⟶ 2nC2H5OH + 2nCO2
⟶
Thể tích xăng E5 thu được là:
Bài tập 4: Thêm vài giọt nước bromine vào ống nghiệm chứa dung dịch potassium iodide và hồ tinh bột, lắc đều. Dự đoán và giải thích hiện tượng xảy ra.
Lời giải:
Hiện tượng: Khi cho nước bromine (Br2) màu vàng nâu vào dung dịch potassium iodine (KI) không màu có thêm hồ tinh bột thì thấy dung dịch chuyển sang màu xanh tím.
Giải thích: Do Br2 màu vàng nâu đã phản ứng với dung dịch KI không màu để hình thành đơn chất I2 được tinh bột hấp thụ tạo hợp chất có màu xanh tím.
Phương trình hóa học: Br2(aq) + 2KI(aq) → 2KBr(aq) + I2(s)