Giải Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Mở đầu

Mở đầu SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 5): Trường em tổ chức ngoại khóa môn Giáo dục quốc phòng và an ninh với chủ đề: “Vùng biển Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm”. Bạn Hoa được phân công báo cáo về nội dung: Hoàng Sa và Trường Sa - Hai quần đảo thân yêu của Việt Nam. Theo em, bạn Hoa nên chuẩn bị những gì?
Trả lời:
- Với bài báo cáo “Hoàng Sa và Trường Sa - hai quần đảo thân yêu của chúng ta”, theo em, bạn Hoa nên chuẩn bị những nội dung sau:
+ Giới thiệu khái quát về vị trí địa lí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
+ Phân tích tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng.
+ Khái quát những nét chính về: lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+ Phân tích chủ trương của Nhà nước Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông.
+ Phân tích trách nhiệm của học sinh trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

I. Một số nội dung chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới

1. Mục tiêu

Khám phá 1 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 5): Mục tiêu, quan điểm của Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là gì?
Trả lời:
- Mục tiêu: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa và lợi ích quốc gia – dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người; xây dựng xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Quan điểm:
+ Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của đất nước
+ Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nước về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
+ Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
+ Vận dụng đúng đắn quan điểm về đối tác, đối tượng: Những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghĩ, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác; bất kì thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta.

2. Quan điểm

Luyện tập 1 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 6): Bạn A cho rằng mục tiêu quan trọng nhất của Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc lãnh thổ của Tổ quốc, bạn B lại cho rằng mục tiêu quan trọng nhất là bảo vệ Đảng.
Em hãy nhận xét ý kiến của hai bạn và nêu ý kiến của mình.
Trả lời:
Nhận xét ý kiến của hai bạn
- Ý kiến của 2 bạn A và B đều đúng, nhưng chưa đầy đủ cần ghép lại để bổ trợ nội dung cho nhau
Ý kiến của em:
- Theo em những mục tiêu quan trọng nhất trong Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa phải đạt được các tiêu chí sau đây:
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá và lợi ích quốc gia - dân tộc;
+ Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người;
+ Xây dựng xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

II. Một số nội dung Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam

1. Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982

Khám phá 2 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 6): Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 quy định về những vấn đề gì? Việc Quốc hội nước ta phê chuẩn Công ước này có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 gồm 320 điều và 9 phụ lục, quy định về ranh giới lãnh hải, vùng tiếp giáp, thềm lục địa; vùng biển dùng chung; giải quyết các tranh chấp trên biển; bảo vệ môi trường biển.
- Việc Quốc hội nước ta phê chuẩn Công ước này có ý nghĩa khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các vùng nội thủy, lãnh hải, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam. Đồng thời, Quốc hội khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

2. Luật Biển Việt Nam

Khám phá 3 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 7): Bạn Hùng nói: “Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 đã xác định vùng biển của Việt Nam”. Em có đồng ý với bạn Hùng không? Vì sao?
Trả lời:
- Không đồng ý với ý kiến của bạn Hùng. Vì:
+ Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 là một văn kiện quốc tế bao quát toàn diện những vấn đề quan trọng nhất về chế độ pháp lý của biển và đại dương thế giới
+ Dựa trên cơ sở: những quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982; đồng thời, tham khảo các thông lệ quốc tế và thực tiễn của nhiều quốc gia ven biển,… Luật Biển Việt Nam đã được xây dựng và thông qua vào ngày 21-6-2012. Một trong những nội dung chính của Luật Biển Việt Nam là xác định phạm vi của vùng biển Việt Nam.
Khám phá 4 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 7): Em hãy tìm hiểu một số nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam.
Trả lời:
- Một số nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam:
+ Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
+ Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
+ Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố.
+ Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
+ Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
+ Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
+ Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Ranh giới ngoài thềm lục địa cách đường cơ sở không quá 350 hải lí.
+ Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
+ Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
Luyện tập 2 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 8): Em hãy nhận xét các ý kiến sau và nêu ý kiến của mình:
- Bạn H: Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam
- Bạn M: Ranh giới ngoài thềm lục địa là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam
Trả lời:
- Ý kiến của H là chưa đầy đủ:
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật biển Việt Nam 2012
+ Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
- Ý kiến của M là không chính xác:
+ Theo Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP, cách xác định biên giới quốc gia trên biển được quy định như sau:
- Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam

III. Một số nội dung về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Chủ quyền lãnh thổ

Khám phá 5 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 8): Chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam được quy định như thế nào?
Trả lời:
- Chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam được quy định là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

2. Biên giới quốc gia

Khám phá 6 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 8): Biên giới quốc gia và biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trong lòng đất, trên không của Việt Nam được xác định như thế nào?
Trả lời:
- Biên giới quốc gia của nước CHXHCNVN là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước CHXHCNVN.
- Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới
- Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa CHXHCNVN và các quốc gia hữu quan.
- Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
- Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Luyện tập 3 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 9): Mốc quốc giới ở hình 1.4 là một hình trụ tam giác đánh dấu biên giới chung trên đất liền của 3 quốc gia: Việt Nam, Lào và Campuchia. Em hãy tìm một mốc quốc giới khác trên biên giới đất liền của Việt Nam cũng đánh dấu biên giới chung trên đất liền của 3 quốc gia.
Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trả lời:
- Mốc quốc giới chung trên đất liền của 3 quốc gia Việt Nam - Lào - Campuchia được khởi công xây dựng vào ngày 29/11/2007 và khánh thành vào ngày 18/1/2008.
- Về vị trí: cột mốc này nằm trên đỉnh một ngọn núi có độ cao khoảng 1086 m:
+ Ở phía Việt Nam, cột mốc thuộc xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum;
+ Ở phía Lào là tỉnh Attapư;
+ Ở phía Campuchia là tỉnh Ratanakiri.
- Kể từ khi hoàn thành, cột mốc biên giới chung giữa Việt Nam - Lào - Campuchia đã trở thành điểm đến tham quan của người dân cả nước và nhiều đoàn khách quốc tế.
Luyện tập 4 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 9): Việt Nam có đường biên giới chung trên đất liền với những quốc gia nào? Đường biên giới đất liền của nước ta với nước nào là dài nhất?
Trả lời:
- Nước có chung biên giới là nước có chung đường biên giới đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Cam-pu-chia.
- Tổng chiều dài đường biên giới nội địa của Việt Nam là 4230 km, trong đó bao gồm hơn 1400 km biên giới chung với Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ở phía Bắc, gần 2100 km chung với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây, và hơn 1100 km chung với Vương quốc Campuchia ở phía Tây và Tây Nam.
- Như vậy Đường biên giới chung dài nhất của Việt Nam trên đất liền là đường biên giới chung với Lào, chiều dài gần 2100 km.

3. Khu vực biên giới

Khám phá 7 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 9): Khu vực biên giới trên đất liền, trên biển và trên không của Việt Nam được xác định như thế nào?
Trả lời:
- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền
- Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
- Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng 10 km tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Luyện tập 5 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 10): Nước ta có bao nhiêu tỉnh, thành phố vừa có khu vực biên giới trên đất liền, vừa có khu vực biên giới trên biển?
Trả lời:
- Việt Nam có 9 tỉnh vừa có biên giới trên đất liền, vừa có biên giới trên biển. Cụ thể là:
+ Tỉnh Quảng Ninh (giáp biển và Trung Quốc)
+ Các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam (giáp biển và Lào).
+ Tỉnh Kiên Giang (giáp biển và Campuchia)

4. Các hành vi nghiêm cấm

Khám phá 8 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 10): Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong bảo vệ biên giới quốc gia của Việt Nam?
Trả lời:
- Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đối dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới.
- Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới.
- Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia.
- Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia, vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu.
- Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
Luyện tập 6 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 10): Nhà bạn A Sung ở khu vực biên giới. Hằng ngày, A Sung đi chăn trâu sau giờ học. Khu vực gần nhà hết cỏ, A Sung phải lùa trâu ra sát bìa rừng, nơi có mốc quốc giới. Bên kia mốc quốc giới có bãi cỏ xanh tốt, A Sung có ý định lùa trâu sang đó, khi trâu ăn no sẽ quay lại Việt Nam ngay.
Em hãy tư vấn cho A Sung.
Trả lời:
Việc làm của A Sung như vậy là hoàn toàn sai, hành vi này đã vi phạm pháp luật. Điều 4 của Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 04 năm 2014 về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
- Vượt biên giới làm ruộng, rẫy, săn bắn, chăn thả gia súc.

IV. Trách nhiệm quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia

1. Trách nhiệm của công dân

Khám phá 9 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 10): Công dân có trách nhiệm gì trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia?
Trả lời:
Trách nhiệm của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là:
- Chấp hành các quy định của pháp luật về biên giới quốc gia. Mọi hoạt động của công dân có liên quan đến biên giới tại khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác trong khu vực biên giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới.
- Tham gia quản lí, bảo vệ lãnh thổ, biên giới; xây dựng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia; phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia của người thân, bạn bè và những người xung quanh.
- Thông báo kịp thời cho Bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất: mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia, công trình biên giới bị hư hại. Tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia phong trào tự quản đường biên, mốc quốc giới.
- Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo; tài nguyên và môi trường biển.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của học sinh

Luyện tập 7 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 11): Là học sinh, em đã làm gì để góp phần bảo vệ biên giới quốc gia của Việt Nam?
Trả lời:
- Để góp phần bảo vệ biên giới quốc gia của Việt Nam, em đã:
+ Tham gia học tập đầy đủ các nội dung về bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về biên giới quốc gia do nhà trường tổ chức;
+ Thực hiện trách nhiệm của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
+ Phê phán những hành vi xâm phạm biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.
Luyện tập 8 SGK Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1 (trang 11): Sau khi vượt qua chặng đường đầy thử thách, Lan và Mơ đã đến mốc quốc giới số 428, mốc quốc giới nổi tiếng thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Trong lúc ngồi nghỉ, Lan nói: “Mình sẽ dùng son môi ghi lên mốc quốc giới này tên hai người rồi chụp ảnh, chụp ảnh xong sẽ lau sạch để xóa dấu vết, sau đó chia sẻ các bức ảnh lên mạng xã hội”.
Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nêu là Mơ, em sẽ xử trí như thế nào?
Trả lời:
- Nếu là Mơ, em sẽ khuyên Lan không được phép làm như vậy bởi căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Biên giới quốc gia 2003 đó là hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới. Tuy dùng son vẽ lên thì không gây hậu quả quá nghiêm trọng như hư hại nhưng chụp ảnh đưa lên mạng không khác nào bôi nhọ đến chủ quyền Quốc gia đó là một hành động không đẹp.

Vận dụng

Đề bài: Em hãy sưu tầm hình ảnh về một trong hai chủ đề sau và thuyết minh trước lớp:
- Bảo vệ chủ quyền khu vực biên giới trên đất liền của Việt Nam.
- Bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.
Gợi ý: 
Thuyết Trình: Bảo Vệ Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam
Chào các bạn! Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và thảo luận về một vấn đề quan trọng đó là "Bảo Vệ Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam".*
Giáo dục Quốc phòng 11 Cánh diều Bài 1: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Giới Thiệu: Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam
Việt Nam, với hơn 3.000 km bờ biển, là một quốc gia nằm ở vị trí chiến lược trên Biển Đông. Chủ quyền biển đảo không chỉ là vấn đề quốc gia mà còn liên quan chặt chẽ đến an ninh, phát triển kinh tế và văn hóa của đất nước.
2. Những Thách Thức Đối Mặt:
Gian Lận Biển:
- Các hành động gian lận biển từ các quốc gia xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam.  
Ô Nhiễm Môi Trường:
- Hậu quả từ hoạt động không hợp pháp trên biển đảo gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tình Trạng An Ninh:
- Các vấn đề liên quan đến an ninh biển, bảo vệ tài nguyên biển và hải sản.
3. Những Nỗ Lực Bảo Vệ Chủ Quyền:
Luật Pháp Quốc Tế:
- Việt Nam là thành viên tích cực tham gia vào các tổ chức và hợp đồng quốc tế nhằm bảo vệ chủ quyền biển.
Tăng Cường Hợp Tác Quốc Tế:
- Hợp tác với cộng đồng quốc tế để đối phó với các thách thức chung về biển đảo.
Hệ Thống Theo Dõi và Kiểm Soát:
- Sử dụng công nghệ hiện đại để theo dõi và kiểm soát hoạt động trên biển.
4. Vai Trò Của Cộng Đồng:
Nâng Cao Nhận Thức:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Tham Gia Hành Động Cộng Đồng:
- Kêu gọi sự tham gia tích cực từ cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển biển đảo.
5. Kết Luận: Hãy Đồng Hành Bảo Vệ Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam!
Chúng ta, như những công dân Việt Nam yêu quê hương, có trách nhiệm và quyền lợi để bảo vệ chủ quyền biển đảo. Hãy đồng lòng, tập trung nỗ lực để giữ vững và phát triển biển đảo Việt Nam, là nguồn tài nguyên quý giá của dân tộc.
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe!