1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1874
a) Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1858 - 1862)
Câu 1: Dựa vào sơ đồ hình 17.2, nêu nét chính về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1862.
Trả lời:
- Chiến sự ở Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1862):
+ Chiều ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Sáng 1/09/1858, Pháp nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.
+ Dưới sự chỉ huy trực tiếp của Nguyễn Tri Phương, nhân dân cùng với quân đội triều đình đẩy lùi nhiều đợt tấn công, cầm chân liên quân Pháp - Tây Ban Nha suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.
- Chiến sự ở Đông Nam Kì (tháng 2/1859 - tháng 6/1862):
+ Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp chuyển quân vào Nam Kỳ. Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân, nên sau đó, Pháp buộc phải phá thành, rút xuống cố thủ trong các tàu chiến. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại hoàn toàn.
+ Năm 1860, do phải san sẻ lực lượng cho các chiến trường khác nên lực lượng quân Pháp ở Gia Định còn lại rất mỏng. Tuy nhiên, quân đội triều đình không nắm bắt thời cơ, mà vẫn “thủ hiểm”, phòng ngự trong Đại đồn Chí Hòa.
+ Đầu năm 1861, sau khi giải quyết được khó khăn, Pháp tập trung lực lượng tấn công Đại đồn Chí Hòa, đánh chiếm Gia Định, tiếp đó, mở rộng đánh chiếm các tỉnh: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.
+ Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất.
+ Bất chấp sự hoà hoãn của triều đình, phong trào kháng Pháp của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra sôi nổi và ngày càng lan rộng. Tiêu biểu là: nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp,…
Câu 2: Khai thác tư liệu 1, nêu suy luận của em về hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất đối với nền độc lập dân tộc.
Trả lời:
Theo em, Hiệp nước Nhâm Tuất đe dọa nghiêm trọng nền độc lập dân tộc, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của đất nước. Hiệp ước này cho thấy sự chính thức đầu hàng Pháp của triều đình Nguyễn, làm mất 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ, khiến nhân dân ta phải chịu nhiều thiệt thòi.
b) Nhân dân Nam Kì tiếp tục kháng chiến (1862 - 1874)
Câu 1: Khai thác hình 17.4, hãy mô tả không khí buổi lễ suy tôn Trương Định.
Trả lời:
- Buổi lễ suy tôn Trương Định diễn ra giản dị nhưng rất trang nghiêm:
+ Nhân dân tổ chức buổi lễ suy tôn với lễ đài, hương án và phía sau là bức trướng ghi dòng chữ “Bình Tây Đại Nguyên soái”.
+ Người đứng giữa lễ đài là Trương Định, ông đang đưa tay đón nhận thanh kiếm do một phụ lão có uy tín trao tặng.
+ Xung quanh lễ đài là đông đảo người dân đang chứng kiến và họ hô hào, cổ vũ đầy khí thế phấn khởi, thể hiện sự tin tưởng vào vị chủ soái Trương Định, đồng thời cũng thể hiện ý chí quyết tâm đánh giặc giữ nước đến cùng.
Câu 2: Nêu khái quát cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Kì từ năm 1862 đến năm 1874.
Trả lời:
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Kì:
+ Ở Bắc Kì và Trung Kì, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân vẫn tiếp diễn ngày càng mạnh mẽ. Được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân, Trương Định đã lãnh đạo nghĩa quân lập căn cứ Gò Công, Tân Phước, anh dũng chiến đấu chống giặc. Khi ông mất, con trai là Trương Quyền tiếp tục đưa quân lên Tây Ninh lập căn cứ chiến đấu.
+ Ở Đông Kì, phong trào kháng chiến tiếp tục bùng nổ trở lại. Nguyễn Hữu Huân bị bắt đi đày, sau khi được thả về, ông lại đứng lên chống Pháp. Bị giặc bắt lần hai và đưa ra hành hình, ông vẫn ung dung làm thơ.
2. Phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lan rộng ra cả nước (1873 - 1884)
a) Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất (1873 - 1874)
Câu 1: Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất và cuộc chiến đấu của quân dân ta.
Trả lời:
- Cuối năm 1873, thực dân Pháp của Ph.Gác-ni-ê đưa quân ra Bắc, dùng vũ lực chiếm thành Hà Nội. Sau đó quân Pháp tỏa đi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kỳ.
- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại.
- Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là:
+ Cuộc chiến đấu của các đội nghĩa binh dưới sự chỉ huy của cha con Mậu Kiến (Thái Bình), Phạm Văn Nghị (Nam Định),…
+ Tháng 12/1873, quân triều đình phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích, tiêu diệt quân Pháp tại Cầu Giấy. Tướng Ph.Gác-ni-ê của Pháp tử trận, quân Pháp hoang mang.
Câu 2: Khai thác tư liệu 2, em đánh giá thế nào về việc triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất với Pháp?
Trả lời:
Việc triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất với Pháp cho thấy sự hoang mang và dao động vô căn cứ của triều đình, dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi với nhân dân ta. Với nội dung của hiệp ước này, triều đình Huế đã tiếp tục phản bội lợi ích dân tộc, lợi ích của nhân dân, đồng thời lại tạo đà cho quân Pháp có cơ hội lấn tới trên con đường xâm lược nước ta.
b) Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1884)
Câu 1: Nêu những sự kiện chính về quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai và cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta ở Bắc Kì.
Trả lời:
- Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2, chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.
- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. Trước tình hình đó, nhà Nguyễn lo sợ, vội cử người sang cầu cứu nhà Thanh.
- Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi đã nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là: cuộc tập kích quân Pháp tại Cầu Giấy (vào tháng 5/1883), khiến tướng Ri-vi-e của Pháp tử trận,…
Câu 2: Qua việc kí kết hiệp ước Giáp Tuất, Hác-măng và Pa-tơ-nốt, em đánh giá thế nào về thái độ của triều đình nhà Nguyễn trước cuộc tấn công xâm lược của thực dân Pháp?
Trả lời:
Việc kí kết hiệp ước Giáp Tuất, Hác-măng và Pa-tơ-nốt cho thấy sự yếu đuối, bất lực, bạc nhược của Triều đình Huế, không lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược mà nhanh chóng đầu hàng Pháp. Các bản Hiệp ước này đã từng bước đặt dấu chấm hết cho triều đại phong kiến Việt Nam với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đặt Việt Nam trước ách đô hộ của thực dân Pháp.
3. Trào lưu cải cách nửa sau thế kỉ XIX
Câu hỏi: Nêu nguyên nhân đề xuất và nội dung một số bản điều trần, đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước vào nửa cuối thế kỉ XIX.
Trả lời:
- Nguyên nhân đề xuất:
+ Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đất nước suy yếu, lại phải lo đối phó với cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
+ Một số quan lại, sĩ phu thức thời đã nhận thức rõ sự bảo thủ của triều đình nên đã mạnh dạn đem kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân xây dựng các bản điều trần gửi lên triều đình Huế đề nghị thực hiện cải cách.
- Nội dung một số bản điều trần, đề nghị cải cách:
+ Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.
+ Năm 1868, Trần Đình Túc, Phạm Huy Tế, Đinh Văn Điền đã đề nghị triều đình mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng.
+ Năm 1873, Viện Thương Bạc tấu thỉnh lên vua Tự Đức, đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để phát triển ngoại thương.
+ Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch đã gửi các bản "Thời vụ sách" lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Luyện tập
Câu hỏi: Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân ta (1858 - 1884)
Giai đoạn |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
Kết quả, ý nghĩa |
1858 – 1873 |
|
|
|
|
1873 – 1884 |
|
|
|
|
Trả lời:
Giai đoạn |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
Kết quả, ý nghĩa |
1858 – 1873 |
Ngày 1-9-1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha nổ súng tiến công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. |
Quân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương kháng cự quyết liệt. |
Nhân dân tích cực tham gia chiến đấu cùng quân triều đình. |
Bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp. |
Tháng 2/1859, quân Pháp kéo vào Nam, chiếm thành Gia Định, rồi đánh rộng ra |
Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. |
Nhân dân địa phương đã tự động nổi lên đánh giặc. |
|
|
Năm 1860, Thực dân Pháp chỉ để lại khoảng 1000 quân làm nhiệm vụ canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10km ở Gia Định. |
|
Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân, xây dựng Đại đồn Chí Hòa và tổ chức phòng thủ. |
|
|
Năm 1861, Đại quân Pháp tập trung mở cuộc tấn công Đại đồn Chí Hòa và mở rộng đánh chiếm Gia Định. |
Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng không cản được giặc. Đại đồn Chí Hòa thất thủ.
|
Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp diễn sôi nổi. Nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp (12/1861) |
|
|
Ngày 24/2/1862, đại quân Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. |
Triều đình Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất. |
|
- Triều đình chính thức đầu hàng Pháp. - Triều đình Nguyễn từ bỏ trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp đồng thời cũng thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình phong kiến nên đã phản bội một phần lợi ích dân tộc. - Làm mất 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ. |
|
1873 – 1884 |
- Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội - Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương (Tổng đốc thành Hà Nội) yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũ khí và cho Pháp đóng quân trong nội thành. - Ngày 20/11/1873, Pháp chiếm thành; sau đó mở rộng đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định. - Pháp hoang mang tìm cách thương lượng với triều Huế kí Hiệp ước 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất). |
Quân triều đình nhanh chóng tan rã nhưng nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ. |
- 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng. - Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu. - Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873), Gác-ni-ê tử trận. |
- Hiệp ước Giáp Tuất cho thấy sự yếu đuối, bất lực của Triều đình Huế. - Hiệp ước Giáp Tuất đã biến nước ra thành một nửa thuộc địa của Pháp. - Tạo ra cơ hội để Pháp đè đầu cưỡi cổ nhân dân ta, xâm lược và bành tránh thể hiện sự ngang ngược và hống hách của mình. Mở đường cho sự xâm lược của Pháp đối với nước ra trong những năm sau này. |
3/4/1882: quân Pháp chiếm thành Hà Nội, tỏa đi đánh chiếm Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định và nhiều tỉnh thành khác. |
- Triều đình lo sợ, cử người đi cầu cứu nhà Thanh - Quân triều đình hầu như tan rã;
|
- Quân ta anh dũng chống trả nhưng thất bại. - Những người dân yêu nước vẫn kiên cường chiến đấu.
|
|
|
19/5/1883: một cánh quân Pháp do H. Ri-vi-e chỉ huy đánh ra Cầu Giấy. |
|
Quân ta tổ chức phục kích, tiêu diệt H. Ri-vi-e và nhiều lính Pháp. |
Chiến thắng Cầu Giấy lắn thứ hai gây được tiếng vang lớn, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân ta. |
|
Chiều 18/8/1883: Pháp mở cuộc tấn công Thuận An. |
Triều đình hoảng hốt cử người tới điều đình và đã kí với đại diện của Pháp Hiệp ước Hác-măng do Pháp thảo sẵn.
|
Cuộc chiến đấu chống Pháp của nhân dân ta vẫn tiếp diễn ở các tỉnh Bắc Kì.
|
Đây hiệp ước đầu hàng, bán nước nhục nhã của triều đình Huế, nước ta mất độc lập, tự chủ. |
|
Ngày 6/6/1884: Pháp kí với triều Nguyễn Hiệp ước Pa-tơ-nốt, chính thức áp đặt quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam. |
Triều đình Huế hoàn toàn đầu hàng thực dân Pháp.
|
Nhân dân vẫn tiếp tục nổi dậy kháng Pháp ở khắp nơi.
|
Chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó chế đọ thuộc địa nửa phong kiến, kéo dài đến cách mạng tháng Tám năm 1945. |
Vận dụng
Câu 1: Có ý kiến cho rằng: Triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Em đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?
Trả lời:
(*) Tham khảo:
* Không đồng ý với ý kiến: triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Vì: có nhiều nguyên nhân (khách quan và chủ quan) khiến cuộc kháng chiến chống Pháp thất bại của nhân dân Việt Nam thất bại.
- Nguyên nhân khách quan: tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp quá chênh lệch và ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Pháp
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh như Pháp.
+ Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao.
+ Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân diễn ra lẻ tẻ; có nhiều hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo,...
- Tuy nhiên, nhà Nguyễn cần chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm lớn nhất trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp. Vì:
+ Trước vận nước nguy nan, nhiều sĩ phu tiến bộ, đã mạnh dạn đề nghị triều đình cải cách, canh tân đất nước. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã khước từ hoặc thực hiện một cách nửa vời, đồng thời tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu khiến cho sức nước, sức dân suy kiệt.
+ Trong quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều thời cơ phản công quân Pháp.
Câu 2: Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, internet, hãy viết bài giới thiệu hoặc làm thẻ nhớ về một nhân vật lịch sử tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) mà em yêu thích nhất theo dàn ý sau:
- Đóng góp/vai trò của nhân vật trong cuộc kháng chiến.
- Địa danh, công trình hiện nay liên quan đến nhân vật mà em biết.
- Bài học mà em học được từ nhân vật.
Trả lời:
Bình Tây Đại Nguyên Soái Trương Định
* Đóng góp trong cuộc kháng chiến:
- Năm 1861, Pháp tấn công Gia Định lần thứ nhất, Trương Định đem quân phối hợp với binh của tướng Nguyễn Tri Phương phòng giữ chiến tuyến Chí Hòa. Khi Đại đồn Chí Hòa thất thủ, ông lui về Gò Công, cùng Lưu Tiến Thiện, Lê Quang Quyền chiêu binh ứng nghĩa, trấn giữ vùng Gia Định-Định Tường.
- Ngày 16 tháng 12 năm 1862, Trương Định đã ra lệnh tấn công các vị trí của quân Pháp ở cả ba tỉnh miền Đông Nam Bộ, đẩy Pháp vào tình thế lúng túng, bị động. Về sau, do có chỉ điểm và bị đánh úp, Trương Định đã rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết.
- Địa danh, công trình hiện nay liên quan đến nhân vật: Tượng Trương Định
=> Bài học từ nhân vật: Lòng yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm, thà chết chứ không chịu khuất phục quân địch.