Giải SGK KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Mở đầu (trang 6) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Hãy chia sẻ hiểu biết của em về thu nhập của người dân Việt Nam trong những năm gần đây.

Trả lời:

- Thu nhập của người dân Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Thu nhập bình quân đầu người của người Việt Nam đã tăng hơn 2,3 lần trong giai đoạn 2012 - 2022, từ 1,99 triệu đồng/người/tháng lên 4,67 triệu đồng/người/tháng (theo Tổng cục Thống kê). Tăng trưởng thu nhập giúp chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết để thu hẹp khoảng cách thu nhập và nâng cao mức sống chung cho người dân.

1. Tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu của tăng trưởng kinh tế

Câu hỏi (trang 6) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào bảng 1.1, hình 1.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Nhận xét sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm.

- Cho biết để xác định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, cần căn cứ vào những chỉ tiêu nào; những chỉ tiêu đó phản ánh điều gì.

KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Trả lời:

* Từ bảng 1.1, ta có thể thấy:

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ 2018 – 2022 đều không có dấu hiệu giảm sút.

- Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP/người) giai đoạn 2018 – 2022 tăng đáng kể: trung bình tăng hơn 2 triệu đồng mỗi năm.

* Từ hình 1.1, ta có thể thấy:

- Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người) giai đoạn 1996 – 2021 tăng lên đáng kể: trung bình tăng 131,6 USD mỗi năm.

- Điều này phản ánh sự phát triển kinh tế của Việt Nam và cải thiện mức sống của người dân.

2. Phát triển kinh tế và các chỉ tiêu của phát triển kinh tế

Câu hỏi (trang 8) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào các biểu đồ, bảng số liệu và thông tin trong bài, em hãy:

- Nhận xét sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

- Cho biết em hiểu như thế nào về các chỉ tiêu của phát triển kinh tế; các chỉ tiêu đó phản ánh điều gì.

Trả lời:

* Nhận xét:

Trong giai đoạn từ 2017 – 2022, kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển nhanh. Điều này được thể hiện qua sự tăng trưởng của các chỉ tiêu về: GDP, các chỉ số thể hiện sự tiến bộ và công bằng xã hội; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Cụ thể:

+ Về tốc độ tăng trưởng GDP: năm 2022, GDP của Việt Nam đạt 8,02% (tăng 0.55% so với năm 2018).

+ Về chỉ số phát triển con người (HDI), năm 2021 đạt 0,726 (tăng 0.033 so với năm 2018)

+ Tỉ lệ nghèo đa chiều năm 2021 đạt 4.4% (giảm 1,4% so với năm 2018)

+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập năm 2021 đạt 0,374 (giảm 0.051 so với năm 2018)

+ Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại – tức là: tăng tỉ trọng trong các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp.

 

* Các chỉ tiêu của phát triển kinh tế:

- Sự gia tăng của các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP);Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP/người); Tổng thu nhập quốc dân (GNI); Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người)..

+ Phản ánh: sự phát triển tích cực và sự tiến bộ của một nền kinh tế đồng thời thể hiện hiệu suất kinh tế

- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ, hợp lí: Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá: tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp trong GDP nhưng “giá tri tuyệt đối của các ngành đều tăng.

+ Phản ánh: trình độ phát triển của xã hội, trình độ công nghệ khoa học thông tin…

- Chỉ tiêu về tiến bộ xã hội:

+ Chỉ số phát triển con người (HDI): phản ánh sự phát triển của con người trên 3 phương diện là sức khoẻ, giáo dục và thu nhập. Phản ánh sự phát triển toàn diện của con người trong một quốc gia, không chỉ dừng lại ở khía cạnh kinh tế mà còn bao gồm giáo dục, sức khoẻ và chất lượng cuộc sống.

+ Chỉ số đói nghèo: thể hiện qua tỉ lệ nghèo đa chiều. Phản ánh những thiếu hụt mà người nghèo phải đối mặt cùng một lúc liên quan đến tiêu chí thu nhập, tiêu chí mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản

+ Chỉ số bất bình đẳng: thể hiện qua hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini). Phản ánh sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa các bộ phận dân cư

3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững

Câu hỏi (trang 11) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

- Làm rõ chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam.

Trả lời:

* Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững:

- Tăng trưởng kinh tế cung cấp nguồn lực cần thiết để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, hạ tầng, và bảo vệ môi trường. Sự phát triển bền vững thường bắt đầu từ một nền kinh tế mạnh mẽ và phát triển.

- Tăng trưởng kinh tế có thể dẫn đến cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua việc tăng thu nhập, giảm nghèo đói, cải thiện sức khoẻ và giáo dục, cũng như tiếp cận với các dịch vụ và cơ hội.

- Tăng trưởng kinh tế có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường: Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không kiểm soát có thể gây ra ô nhiễm môi trường, tăng cường khí hậu biến đổi, và làm suy giảm tài nguyên tự nhiên. Điều này có thể đe dọa sự bền vững của phát triển và gây ra hậu quả lâu dài cho môi trường và xã hội.

- Phát triển bển vững cần có quản lý thông minh của tăng trưởng kinh tế: Để đạt được phát triển bền vững, cần có sự cân nhắc giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Các chính sách và biện pháp quản lý thông minh có thể giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế đồng thời tạo ra cơ hội cho phát triển bền vững.

* Chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam.

Chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam:

- Quan điểm chỉ đạo phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; trong đó chú trọng các vấn đề như:

+ Kết hợp chặt chẽ, hợp lí và hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường;

+ Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;

+ Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia.

- Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là :

+ Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;

+ Bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển;

+ Xây dựng một xã hội Việt Nam hoà bình, thịnh vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững.

Luyện tập

Luyện tập 1 (trang 13) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Em hãy phân biệt tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế theo gợi ý dưới đây.

KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Trả lời:

KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Luyện tập 2 (trang 14) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Nhận định nào sau đây đúng về các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế? Vì sao?

a.Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng thu nhập quốc dân (GNI).

b. GDP là một trong những thước đo đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong thời điểm nhất định.

c. Có thể đánh giá mức sống, phân hoá giàu nghèo, xác định tỉ lệ nghèo của một quốc gia bằng tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người

d. Phát triển kinh tế là sự tăng tiến về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.

e. Tăng trưởng kinh tế là thước đo năng lực của một quốc gia biểu hiện qua quy mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng.

g. Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế ở một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định

Trả lời:

* Các nhận định đúng là:

a. Đúng. Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường thông qua sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng thu nhập quốc dân (GNI).

b. Đúng. GDP là một trong những chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.

e. Đúng. Tăng trưởng kinh tế là thước đo năng lực của một quốc gia, thường biểu hiện qua quy mô tăng trưởng (tổng GDP) và tốc độ tăng trưởng (tỷ lệ tăng trưởng GDP).

Luyện tập 3 (trang 14) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Em hãy xác định chỉ tiêu phát triển kinh tế trong các thông tin sau và nhận xét về sự thay đổi của các chỉ tiêu này:

a. Năm 2020, GNI bình quân đầu người của Việt Nam tăng gần gấp hai lần so với năm 2011. Trong giai đoạn từ 2011 - 2020, trung bình mỗi năm, GNI bình quân đầu người tăng 7%. Trong đó, năm tăng nhiều nhất là năm 2012, tăng 12% so với năm 2011.

b. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam năm 2021 là 0,703, tăng hai bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu, từ 117/189 quốc gia vào năm 2019 lên 115/191 quốc gia trong năm 2021. Chỉ số sức khoẻ của Việt Nam đạt mức cao nhất trong ba chỉ số thành phần.

c. Bất bình đẳng thu nhập trong các tầng lớp dân cư ngày càng giảm khi hệ số Gini giảm từ 0,431 năm 2016 xuống còn 0,373 năm 2020. Thông qua hệ số Gini cho thấy, bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam biến động không nhiều, giảm từ 0,431 xuống 0,373 và nằm trong ngưỡng an toàn, hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu tăng trưởng cao.

Trả lời:

- Thông tin a.

+ Chỉ tiêu: Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/ người)

+ Nhận xét: trong giai đoạn 2011 – 2020, GNI/ người của Việt Nam đã có sự tăng trưởng nhanh chóng. Cụ thể là: năm 2020, GNI bình quân đầu người của Việt Nam tăng gần gấp hai lần so với năm 2011.

- Thông tin b.

+ Chỉ tiêu: chỉ số phát triển con người (HDI)

+ Nhận xét: so với giai đoạn trước, chỉ số HDI của Việt Nam năm 2021 đã có sự tăng lên, cụ thể: chỉ số HDI Việt Nam năm 2021 là 0,703, được xếp hạng 115/191 quốc gia trên thế giới.

- Thông tin c.

+ Chỉ tiêu: chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập

+ Nhận xét: từ 2016 – 2020, hệ số Gini của Việt Nam đã giảm 0.058 (0,431 năm 2016 xuống còn 0,373 năm 2020) và nằm trong ngưỡng an toàn, hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu tăng trưởng cao.

Luyện tập 4 (trang 14) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Ý kiến nào dưới đây đúng khi bàn về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững?

a. Một quốc gia muốn phát triển bền vững, chỉ cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.

b. Các quốc gia đều đặt ra mục tiêu phát triển bền vững nhưng muốn phát triển.

được phải dựa vào tăng trưởng kinh tế. 

c. Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ mới trường.

Trả lời:

c. Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ mới trường.

Vì: 

- Phát triển bền vững không chỉ là việc đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao, mà còn bao gồm các khía cạnh khác như tiến bộ xã hội, công băng, và bảo vệ môi trường. 

- Mặc dù tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển, nhưng không đảm bảo răng sự tăng trưởng đó là bền vững nếu không được kết hợp với các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo công băng xã hội và tiến bộ.

- Do đó, để đạt được phát triển bền vững, cần phải duy trì sự cân băng giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Luyện tập 5 (trang 15) KTPL 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Em hãy cho biết trách nhiệm của thanh niên đối với sự phát triển kinh tế trong thông tin sau:

Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra mục tiêu phấn đấu để đến giữa thế kỉ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây chính là điều kiện để thanh niên thể hiện tài năng, sáng tạo, sức trẻ, cống hiến cho sự phát triển của đất nước.

Khoa học, công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức sẽ tạo ra những cơ hội mới cho thanh niên tiếp cận công nghệ hiện đại và tri thức văn minh của nhân loại trong thời đại mới. Theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng đã chỉ rõ nhiệm vụ đối với công tác thanh niên:

Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá, nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội; xây dựng môi trường, điều kiện học tập, lao động, giải trí, rèn luyện để phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hoà cả về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm mĩ.

Tạo động lực cho thanh niên xung kích trong học tập, lao động, sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp; làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trả lời:

* Trách nhiệm của thanh niên:

- Nâng cao trình độ:

+ Học tập, rèn luyện để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

+ Rèn luyện sức khỏe, đạo đức, lối sống.

+ Tham gia lao động, sáng tạo, khởi nghiệp:

+ Cống hiến sức trẻ, trí tuệ cho đất nước.

+ Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất.

+ Khởi nghiệp tạo việc làm, góp phần phát triển kinh tế.

- Bảo vệ môi trường:

+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

+ Sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm, hiệu quả.

- Tham gia hoạt động xã hội:

+ Tham gia tình nguyện, đền ơn đáp nghĩa.

+ Góp phần giải quyết vấn đề xã hội.

- Ngoài ra thanh niên cần có:

+ Ý thức trách nhiệm, tinh thần cống hiến, đoàn kết.

+ Phát huy sức trẻ, trí tuệ, tài năng để xây dựng đất nước.

Vận dụng

Em hãy sưu tầm thông tin về vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với lĩnh vực giáo dục, y tế ở một quốc gia mà em biết.

Tham khảo: Thông tin về vai trò của tăng trưởng, phát triển kinh tế tạo điều kiện để phát triển văn hoá, giáo dục.

Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, việc phát triển bền vững đất nước phụ thuộc vào việc giải quyết hài hòa và hợp lý các mối quan hệ lớn mà Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung và phát triển năm 2011) đã nêu là nhiệm vụ quan trọng.

Trong đó có mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Nhận thức toàn diện và sâu sắc về mối quan hệ này trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.

Nhìn một cách tổng quát, phát triển kinh tế chính là tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển văn hóa và con người, tạo điều kiện để con người có thể tham gia vào quá trình sáng tạo, sản xuất, truyền bá và thụ hưởng các giá trị văn hóa ngày càng nhiều. Tuy nhiên, phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế bền vững với bảo đảm các vấn đề xã hội và môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người là mục tiêu hàng đầu.

Nền kinh tế được xác định là nền kinh tế thị trường nhân văn, kinh tế thị trường định hướng XHCN, có sự điều tiết và quản lý thống nhất của Nhà nước, để vừa bảo đảm tự do cho kinh tế thị trường phát triển, vừa bảo đảm định hướng chính trị ưu việt của chế độ XHCN.

Mặt khác, văn hóa phát triển sẽ góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động, tạo lập môi trường văn hóa tinh thần lành mạnh, nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học công nghệ, nâng cao kỷ cương, kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế và văn hóa là nâng cao chất lượng cuộc sống, đem lại hạnh phúc thực sự cho con người. Đây chính là điểm tương đồng, nơi hội tụ định hướngphát triển của kinh tế và văn hóa.

Sự khác biệt giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa ở đây chính là sự khác biệt về vai trò, chức năng xã hộitrong việc tham gia vào quá trình phát triển con người để tạo nên sự phát triển tổng thể cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người (bao gồm cá nhân và cộng đồng, dân tộc và nhân loại, các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau).