Mở đầu
Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 17 (trang 104): Cơ chế nào giúp các loài sinh sản hữu tính duy trì được bộ NST của loài qua các thế hệ?Trả lời:
– Cơ chế giúp các loài sinh sản hữu tính duy trì được bộ NST của loài qua các thế hệ là giảm phân. Giảm phân (phân bào giảm nhiễm) là hình thức phân chia của các tế bào sinh dục sơ khai (tế bào sinh tinh, tế bào sinh trứng), xảy ra trong cơ quan sinh sản để tạo ra các giao tử.
I. Diễn biến của giảm phâm
Dừng lại và suy ngẫm
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối TT Bài 17 (trang 106): Cơ chế nào dẫn đến số lượng NST giảm đi một nửa sau giảm phân?Trả lời:
– Cơ chế dẫn đến số lượng NST giảm đi một nửa sau giảm phân là cơ chế giảm phân I và giảm phân II vì ở kì trung gian thứ nhất, cơ chế nhân đôi NST chỉ diễn ra 1 lần nhưng lại phân bào 2 lần. Kết quả là từ 1 tế bào mẹ ban đầu sau giảm phân II tạo ra 4 tế bào con mỗi tế bào con giảm đi một nửa so với mẹ.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối TT Bài 17 (trang 106): Kết quả của giảm phân tạo ra tạo ra bốn tế bào con có vật chất di truyền giống hệt nhau hay không? Giải thích.
Trả lời:
- Do sự phân li ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng cũng như có sự trao đổi chéo xảy ra giữa chúng. Nên giảm phân tạo ra bốn tế bào con có vật chất di truyền không giống nhau. Thay vào đó, chúng tạo ra những tổ hợp NST và tổ hợp gene mới.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm phân
Dừng lại và suy ngẫm
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối TT Bài 17 (trang 106): Quá trình giảm phân chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Giải thích.Trả lời:
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân:
– Yếu tố di truyền: Bộ nhiễm sắc thể của tế bào là đối tượng chính của quá trình giảm phân nên những bất thường về hình thái, cấu trúc, số lượng nhiễm sắc thể đều có thể ảnh hưởng tới kết quả của quá trình giảm phân của tế bào.
– Các yếu tố môi trường: Nhiều loài cây chỉ có thể ra hoa khi gặp điều kiện thời tiết, chế độ ánh sáng thích hợp.
+ Ví dụ: Bà con nông dân thường thắp đèn chiếu sáng vào ban đêm để cho các cây thanh long ra hoa trái vụ.
– Hormone sinh dục: Kích thích hoặc hạn chế quá trình sinh sản.
+ Ví dụ: Để vật nuôi sinh sản theo ý muốn, người ta có thể tiêm hormone sinh dục kích thích quá trình sinh sản cho vật nuôi.
+ Tuổi tác: Ở người, phụ nữ tuổi càng lớn (đặc biệt từ tuổi 35 trở lên) tỉ lệ sinh con bị hội chứng Down (do thừa một NST 21) càng gia tăng. Điều này được giải thích là do càng lớn tuổi thì quá trình giảm phân hình thành giao tử càng dễ bị rối loạn dẫn đến tỉ lệ các giao tử bất thường tăng.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối TT Bài 17 (trang 106): Cây hoa giấy trồng trong điều kiện khô cằn so với cây cùng loại được tưới đủ nước, cây nào sẽ ra hoa nhiều hơn? Giải thích.
Trả lời:
– So với cây cùng loại, cây hoa giấy trồng trong điều kiện khô cằn sẽ ra hoa nhiều hơn so với cây cùng loại được tưới đủ nước. Điều này được lí giải là do trong điều kiện tưới đủ,cây sẽ tập trung cho quá trình sinh trưởng để tăng kích thước, tăng tán cây, đồng thời ngăn cản quá quá trình ra hoa.
III. Ý nghĩa của giảm phân
Dừng lại và suy ngẫm
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối TT Bài 17 (trang 107): Giải thích vì sao quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài?Trả lời:
- Trong giảm phân, các NST nhân đôi một lần nhưng lại phân chia hai lần, kết quả là tạo ra các giao tử có số lượng NST giảm đi một nửa (n NST) so với tế bài ban đầu (2n NST). Sau đó, sự kết hợp của 2 giao tử (n) trong thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ NST 2n đặc trưng của loài. Trải qua nhiều lần nguyên phân và biệt hóa tế bào, tế bào hợp tử phát triển thành cơ thể đa bào trưởng thành.
=> Như vậy, quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối TT Bài 17 (trang 107): Nêu điểm khác nhau cơ bản nhất giữa nguyên phân và giảm phân.
Trả lời:
* Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa nguyên nhân và giảm phân:
Nguyên phân | Giảm phân |
Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng | Xảy ra ở tế bào sinh dục cái |
Trải qua 1 lần phân bào | Trải qua 2 lần phân bào |
Từ 1 tế bào mẹ, qua nguyên phân cho 2 tế bào con | Từ 1 tế bào mẹ, qua giảm phân cho 4 tế bào con |
Có sự phân li đồng đều của các cặp NST kép tương đồng về hai cực tế bào. | Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST kép tương đồng về hai cực tế bào. |
Trả lời:
* Vai trò của sự trao đổi chéo giữa các NST tương đồng trong giảm phân I:
– Tạo ra nhiều loại giao tử có kiểu gene khác nhau,
– Là cơ sở để tạo ra vô số các biến dị tổ hợp ở đời con, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
Luyện tập và Vận dụng
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 17 (trang 107): Hãy sắp xếp các ảnh chụp của các giai đoạn của giảm phân dưới kính hiển vi (ở hình bên) theo đúng trình tự các kì của quá trình giảm phân.
Xếp các ảnh chụp các giai đoạn của giảm phân dưới kính hiển vi (ở hình bên) theo đúng trình tự các kì của quá trình giảm phân:
1 – Có 1 tế bào, các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp với nhau (kì đầu I)
4 – Có 1 tế bào, các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào (kì giữa I)
2 – Có 1 tế bào, các NST đang phân li về hai cực của tế bào (kì sau I)
3 – Có 1 tế bào, các NST nằm trong 2 nhân ở hai cực của tế bào (kì cuối I)
8 – Có 2 tế bào con, các NST ở trạng thái bắt đầu co xoắn (kì đầu II)
7 – Có 2 tế bào con, các NST xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào (kì giữa II).
6 – Có 2 tế bào con, các NST di chuyển về các cực của tế bào (kì sau II)
5 – Các nhân mới hình thành, tế bào chất phân chia tạo thành tạo thành 4 tế bào con (kì cuối II).
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 KNTT Bài 17 (trang 107): Bạn có một cây cam cho quả rất ngon và sai quả. Nếu muốn nhân rộng giống cam của mình, bạn sẽ chọn phương pháp chiết cành hay chọn nhân giống bằng hạt lấy từ quả của cây cam này? Hãy giải thích sự lựa chọn của bạn.
Trả lời:
– Nếu muốn nhân rộng giống cam này, em sẽ chọn phương pháp chiết cành vì phương pháp này đảm bảo cây con sẽ giữ được các đặc tính tốt (quả rất ngon và sai quả) của cây mẹ. Mặt khác, vì cành đã được phát triển đến độ tuổi nhất định nên khả năng sốt sóng cao hơn, sớm cho quả hơn
– Nếu chọn phương pháp nhân giống bằng hạt lấy từ quả của cây cam thì chưa chắc đã có các đặc tính này của cây mẹ ban đầu, khiến cho mục đích nhân giống để giữ lại các đặc tính tốt của cây khó mà thực hiện được. Đồng thời tỉ lệ sống xót của cây do trồng từ hạt sẽ có tỉ lệ thấp.