Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực

Mở đầu

Câu hỏi Mở đầu SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 48): Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột non bình thường có diện tích lớn hơn nhiều so với màng tế bào của tế bào niêm mạc ruột bất thường bên cạnh. Người có các tế bào niêm mạc ruột bất thường dù ăn nhiều đến mấy cũng khó béo được vì bị giảm khả năng hấp thụ thức ăn. Vậy, màng tế bào và những bộ phận còn lại của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?
Trả lời:
- Về cấu trúc: Tế bào nhân thực có kích thước lớn và có cấu tạo phức hợp hơn nhiều so với tế bào nhân sơ:
+ Đã có nhân chính thức với màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất.
+ Đã có bộ khung xương tế bào cùng với hệ thống nội màng.
+ Có hàng loạt các bào quan có và không có màng bao bọc.
- Về chức năng: Mỗi bào quan trong tế bào nhân thực đảm nhận một chức năng khác nhau, chúng phối hợp với nhau để đảm bảo các hoạt động sống của tế bào.

II. Cấu tạo tế bào nhân thực

1. Nhân - trung tâm thông tin của tế bào

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 49): Trình bày cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.
Trả lời:
- Cấu trúc:
+ Được bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein.
+ Trên màng nhân có rất nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho các chất có thể ra vào nhân.
+ Có chất nhiễm sắc chứa DNA.
- Chức năng:
+ Là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 49): Vì sao nói nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào?
Trả lời:
– Nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vì:
+ Trong nhân chứa chất nhiễm sắc chứa DNA
+ Thông tin trong DNA được phiên mã thành RNA được vận chuyển ra khỏi nhân và tham gia tổng hợp protein – phân tử đảm nhiệm vai trò cấu trúc và vận hành mọi hoạt động sống của tế bào.

4. Bộ máy Golgi - nơi phân loại, đóng gói và phân phối sản phẩm của tế bào

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 51): Nêu cấu trúc và chức năng của ribosome. Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào nào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất? Giải thích?
Trả lời:
* Cấu trúc và chức năng của ribosome:
- Cấu trúc của ribosome:
+ Có hình cầu, đường kính khoảng 150 Å.
+ Là bào quan không có màng bao bọc.
+ Được cấu tạo từ rRNA (khoảng 80% - 90%) và protein.
+ Gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ. Bình thường 2 tiểu phần này tách rời nhau, chỉ liên kết lại để thực hiện chức năng của ribosome.
- Chức năng: Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.
* Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, thì tế bào bạch cầu có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất, bởi vì: Bạch cầu có chức năng đó là bảo vệ cơ thể tránh khỏi sự xâm hại của các kháng nguyên. Chúng tiêu diệt các kháng nguyên bằng cách tiết ra kháng thể. Mà các kháng thể có bản chất là protein. Chính vì thế, khi hoạt động, bạch cầu luôn phải liên tục tổng hợp protein để đáp ứng nhu cầu sinh kháng thể.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 51): Lưới nội chất có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các tế bào tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào nào có lưới nội chất trơn phát triển, tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển? Giải thích.
Trả lời:
– Cấu tạo của lưới nội chất phù hợp với chức năng:
+ Lưới nội chất hạt: Cấu tạo gồm hệ thống các đường ống được tạo nên bởi lớp kép phospholipid. Hai đầu đều có liên kết (một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn). Trên màng lưới nội chất hạt có nhiều ribosome gắn vào đảm nhiệm thực hiện chức năng tổng hợp protein. Protein được tổng hợp sẽ được đưa vào trong hệ thống lưới nội chất để chuyển qua túi vận chuyển và vận chuyển tới bộ máy Golgi.
+ Lưới nội chất trơn: Cấu tạo gồm hệ thống màng dạng ống dẹp được thông với lưới nội chất hạt, bên trong có ít hoặc không có ribosome. Trong lưới nội chất trơn có chứa nhiều loại enzyme tham gia tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+. Tại đây còn diễn ra hoạt động tổng hợp nên các sterol và phospholipid cấu tạo nên các loại màng của tế bào và các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen giúp điều hòa đường huyết.
– Tế bào gan, cơ, thần kinh, tế bào sinh dục có lưới nội chất trơn phát triển vì:
+ Tế bào gan: Cần có năng lượng enzyme lớn để thực hiện các chức năng quan trọng của gan như: đào thải độc tố, sản xuất mật, dự trữ các chất cho cơ thể như vitamin, chất khoáng, carbohydrate dưới dạng glycogen. Khi cơ thể cần để hấp thu vào máu thì gan chuyển hóa các chất dự trữ thành glucose. Ngoài ra gan còn giúp cơ thể cân bằng đường huyết, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động, tổng hợp các yếu tố đông máu, hormone angiotensinogen, albumin,… 
+ Tế bào cơ: Thay đổi được cả chiều dài và hình dạng của tế bào nhờ có các sợi protein actin và myosin trượt qua nhau. Do lưới nội chất trơn ở tế bào cơ là nơi dự trữ Ca2+ nên chúng đảm nhiệm chức năng co cơ.
+ Tế bào thần kinh: Lưới nội chất trơn là nơi dự trữ Ca2+ có chức năng trong quá trình truyền tin giúp thực hiện chức năng của tế bào thần kinh như chức năng cảm ứng, phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền xung thần kinh.
+ Tế bào tinh hoàn: lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp nên các hormone sinh dục để đảm nhận chức năng của tế bào tinh hoàn như tiết hormone sinh dục testosteron và sản xuất tinh trùng.
– Tế bào bạch cầu, tinh hoàn có lưới nội chất hạt phát triển vì:
+ Protein chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt mà bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và protein đặc hiệu
+ Ở tế bào tinh hoàn có chứa số lượng lớn lưới nội chất hạt tiết hormone sinh dục mà hormone có thành mục chính là protein.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 51): Mô tả cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi.
Trả lời:
- Cấu trúc bộ máy Golgi: gồm các túi dẹp nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau
- Chức năng bộ máy Golgi: là nơi tập trung chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến những nơi cần thiết.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 51): Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan như thế nào về mặt chức năng?
Trả lời:
Trong quá trình thực hiện chức năng tổng hợp protein ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan mật thiết với nhau:
– Ribosome: là nơi sản xuất ra protein và tổng hợp protein trong lưới nội chất.
– Tại lưới nội chất: protein, lipid được tổng hợp, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+, tổng hợp nên các sterol và phospholipid, các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen => Do đó mà đường huyết được điều hòa hơn.
– Tại bộ máy Golgi: Diễn ra quá trình chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein vào các túi tiết sau đó được vận chuyển và phân phối đến những nơi cần thiết hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.

7. Peroxysome - bào quan giải độc và chuyển hóa lipid

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 52): Lysosome có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các loại tế bào sau: tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, loại tế bào nào có nhiều lysosome nhất? Giải thích.
Trả lời:
– Đặc điểm về cấu tạo của Lysosome phù hợp với chức năng:
+ Lysosome chứa các loại enzyme thủy phân như protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và tế bào. Cấu tạo phù hợp với chức năng phân giải các tế bào già, tế bào bị tổn thương, tổng hợp lấy lại những chất còn có thể sử dụng và đào thải các chất thải xuất ra ngoài tế bào đồng thời hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn theo con đường thực bào.
+ Với cấu tạo là bào quan dạng túi có mang đơn nên các enzyme trong lysosome được đảm bảo không bị thoát ra ngoài tránh ảnh hưởng đến các bào quan, tế bào đang hoạt động bình thường.
– Trong các tế bào nêu trên tế bào có nhiều lysosome nhất là tế bào bạch cầu vì:
+ Lysosome có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương mà tế bào bạch cầu có chức năng tiêu diệt các vi khuẩn cũng như các tế bào bệnh lí và tế bào già. Do đó, tế bào bạch cầu cần có nhiều lysosome để thực hiện chức năng này.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 52): Vì sao peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào?
Trả lời:
Peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào vì:
+ Trong Peroxysome chứa enzyme peroxide bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2 – đây là một chất dễ phân giải thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào, chúng được sản sinh ra từ một số phản ứng hóa học trong tế bào.
+ Trong các tế bào gan, thận của người khử độc từ máu đưa tới do có peroxysome chứa các enzyme khử chất độc.
+ Peroxysome chứa các enzyme phân giải các chất béo thành cholesterol và các dạng lipid khác, tránh gây hiện tương tích tụ lipid trong não làm tổn thương não, gây nguy hiểm đến tế bào và có thể dẫn đến tử vong.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 52): So sánh chức năng của các bào quan: lysosome, peroxysome và không bào.
Trả lời:
* Giống nhau: Đều chứa các enzyme thủy phân giúp phân giải các chất.
* Khác nhau:
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực

9. Lục lạp - bào quan hấp thụ năng lượng ánh sáng

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 54): Cấu trúc của ti thể và lục lạp phù hợp với chức năng của chúng như thế nào?
Trả lời:
– Cấu trúc của ti thể phù hợp với chức năng là nơi quá trình phân giải carbohydrate diễn ra nhằm cung cấp giải phóng năng lượng cho mọi hoạt động sống:
+ Cấu tạo ti thể gồm 2 lớp: Lớp màng ngoài trơn nhẵn và lớp màng trong gấp khúc hình răng lược ngăn cách ti thể thành 2 khoang.
=> Từ đó khoang ngoài giữ vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp ATP đồng thời là khoảng không gian giữa hai màng chứa ion H+. Chất nền là khoang trong với nhiều loại enzyme trực tiếp tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.
+ Nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng và ribosome có trong chất nền đảm bảo cho ti thể có khả năng tự nhân đôi và tổng hợp protein cho riêng mình, giúp ti thể tăng số lượng đáp ứng cho nhu cầu năng lượng của tế bào.
– Cấu trúc của lục lạp phù hợp với chức năng quang hợp từ ánh sáng mặt trời tạo nguồn carbohydrate:
+ Cấu trúc màng kép trơn nhẵn, bên trong là chất nền stroma trong suốt của lục lạp giúp ánh sáng dễ dàng được tiếp nhận đi qua để thực hiện chức năng quang hợp.
+ Hệ thống các thylakoid trong lục lạp chức các chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. 
+ Granum được tạo thành nhờ các túi dẹp thylakoid xếp chồng và nối thông với nhau bằng các phiến màng. Mỗi lục lạp có nhiều granum. Khi số lượng của thylakoid, diệp lục và enzyme quang hợp tăng lên nhiều hơn giúp sự hấp thu và thực hiện các phản ứng chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học cung cấp cho quá trình cố định CO2 trong quang hợp diễn ra dễ dàng hơn.
+ Xung quanh các granum là vật chất dạng lỏng hay còn được gọi là chất nền. Trong chất nền có các hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp. Ngoài ra chất nền còn chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng giúp lục lạp có thể tự nhân đôi, tăng số lượng đảm bảo đáp ứng cho quá trình quang hợp và một số gene của chúng tổng hợp được các protein tham gia vào quá trình quang hợp.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 54): So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp. Hai bào quan này có mối quan hệ như thế nào trong quá trình chuyển hóa năng lượng ở tế bào thực vật?
Trả lời:
* So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp:
-  Giống nhau:
+ Đều là các bào quan có trong tế bào nhân thực.
+ Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong).
+ Ribôxôm 70S, ADN trần dạng vòng, nhân đôi độc lập với ADN NST.
+ Đều có phức hệ ATP-sintetaza nên tổng hợp được ATP, có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.
+ Đều có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ.
-  Khác nhau:
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực
* Mối quan hệ của ti thể và lục lạp trong quá trình chuyển hóa năng lượng ở tế bào thực vật là:
+ Lục lạp sử dụng năng lượng ánh sáng mắt trời cùng với CO2 ở ngoài môi trường và H2O từ quá trình hô hấp tế bào ở ti thể để thực hiện quá trình quang hợp
+ Quá trình quang hợp chuyển hóa thành các chất hữu cơ giúp cây hấp thụ và là nguyên liệu cho quá trình hô hấp tế bào ở ti thể.
+ Quá trình hô hấp tế bào tạo ra ATP năng lượng hóa học cung cấp cho quang hợp và các hoạt động sống khác.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 54): Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra bằng cách nào? Vì sao ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình?
Trả lời:
– Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo bằng cách chúng tự nhân đôi: phân chia từ ti thể và lục lạp trước đó.
– Ti thể và lục lạp có khả năng tự tổng hợp protein là do trong chất nền của cả hai bào quan đều chứa nhiều phân tử ADN nhỏ, dạng vòng và ribosome. Chúng có hệ thống di truyền độc lập với tế bào và có ribosome – nơi thực hiện quá trình tổng hợp protein nên ti thể và lục lạp không phụ thuộc vào sự tổng hợp protein của tế bào mà chúng tự tổng hợp protein cho riêng mình.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 54): Trong các tế bào sau, tế bào nào có nhiều ti thể hơn? Vì sao?
a) Tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây.
b) Tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày.
Trả lời:
a) Tế bào lông hút ở rễ cây sẽ chứa nhiều ti thể hơn vì chúng cần nhiều năng lượng để thực hiện hút và vận chuyển nước và ion khoáng từ ngoài đất vào trong mạch gỗ. Tế bào biểu bì chỉ thực hiện chức năng chứa các tế bào bảo vệ kiểm soát và điều tiết khí khổng ở mặt dưới của lá.
b) Tế bào cơ tim chứa nhiều ti thể nhất do chúng cần hoạt động nhiều và liên tục nên cần nhiều năng lượng.

11. Cấu trúc và chức năng của màng tế bào

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 56): Nêu cấu tạo và chức năng của màng tế bào.
Trả lời:
* Cấu tạo màng tế bào: gồm lớp phospholipid và các loại protein
- Lớp kép phospholipid:
+ Các phân tử phospholipid giữ với nahu nhờ tương tác kị nước.
+ Cấu trúc lỏng lẻo, có thể di chuyển và thay đổi hình dạng khi cần.
+ Chứa các phân tử cholesterol (tế bào động vật) và sterol (tế bào thực vật) ở giữa
- Các protein màng: gồm các protein xuyên màng và protein bám màng
* Chức năng của màng tế bào:
+ Ngăn cách mục tế bào chất với môi trường bên ngoào, bảo vệ tế bào trước các yếu tố bất lợi của môi trường
+ Kiểm soát các chất ra vào tế bào theo cách có thể điều chỉnh số lượng, tốc độ các chất ra vào tế bào (tế bào có tính thấm chọn lọc, chỉ cho những chất nhất định ra vào tế bào)
+ Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tin vào trong tế bào nhờ đó tế bào có thể đưa ra các đáp ứng thích nghi với điều kiện môi trường.
+ Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng của chúng.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 56): Cá sống ở châu Nam Cực so với cá sống ở vùng nhiệt đới thì thành phần các acid béo của màng sinh chất có gì khác biệt nhau? Giải thích.
Trả lời:
– Cá sống ở châu Nam Cực so với cá sống ở vùng nhiệt đới có thành phần các acid béo của màng sinh chất khác nhau:
+ Đối với môi trường châu Nam Cực có khí hậu lạnh thì cá cần một lớp da dày với lượng phân tử cholesterol nhiều để thích nghi với khí hậu lạnh. Đó được xem như lớp cách nhiệt giúp tránh thất thoát nhiệt ra môi trường với mục đích giữ ấm cho cơ thể. Do các phân tử cholesterol nhiều hơn làm cho cấu trúc màng thêm ổn định và vững chắc hơn.
+ Môi trường Nhiệt đới có nhiệt độ nóng ẩm, chúng không cần lớp da dày như loài cá sống ở Nam Cực và số lượng phân tử cholesterol cũng ít hơn do khí hậu nóng ẩm. Do các phân tử cholesterol ít hơn nên do đó cấu trúc màng ổn định và vững chắc nhưng không bằng cá sống ở Nam Cực.

13. Lông và roi

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 57): Thành phần của thành tế bào thực vật và nấm khác nhau như thế nào?
Trả lời:
* Điểm khác nhau về thành phần của thành tế bào thực vật và nấm:
– Thành tế bào thực vật:
+ Cấu tạo từ các phân tử cellulose tạo nên các sợi vững chắc.
+ Ngoài ra được gia cố thêm bởi nhiều chất khác như lignin do tế bào tiết ra.
– Thành tế bào của nấm:
+ Thành tế bào có nhiệm vụ giữ cho tế bào nấm có hình dạng nhất định và được cấu tạo từ kitin (chitin).
+ Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên thể sợi (mycelium).
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 57): Nêu chức năng của thành tế bào.
Trả lời:
- Chức năng của thành tế bào: bảo vệ, định hình tế bào.

14. Chất nền ngoại bào và các mối nối giữa các tế bào

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 59): Chất nền ngoại bào là gì? Trình bày cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào?
Trả lời:
- Khái niệm chất nền ngoại bào: Các tế bào động vật tiết ra các chất cấu tạo nên cấu trúc ở phía bên ngoài tế bào được gọi là chất nền ngoại bào.
- Cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào:
+ Cấu trúc chất nền ngoại bào: Được cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với các sợi collagen tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào, hệ thống ngày được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin.
+ Chức năng của chất nên ngoại bào: Điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một mô có thể phối hợp các hoạt động với nhau.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8 (trang 59): Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng những loại mối nối nào? Nêu chức năng của từng loại mối nối.
Trả lời:
Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng hai loại mối nối: Mối nối kín và Mối nối hở.
– Mối nối kín:
+ Với mối nối kín các chất không thể lọt qua được khe hở giữa các tế bào do các các tế bào được ghép sát với nhau bằng các loại protein đặc biệt. Qua đó, các tế bào chọn lọc được những chất cần thiết, tránh hấp thụ những chất có hại.
+ Ví dụ: Nhờ có mối nối kín mà các tế bào nằm ở niêm mạc ruột ở người không cho các chất đi qua khe giữa hai tế bào mà buộc phải đi qua màng sinh chất. Tế bào chọn lọc hấp thu những chất cần thiết loại trừ những chất có hại.
– Mối nối hở:
Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng những loại mối nối nào?
+ Hay còn được gọi là mối nối truyền tin giúp các tế bào của mô được ghép với nhau bằng các cấu trúc tạo nên các kênh, nhờ đó mà các tế bào truyền cho nhau những chất nhất định.
+ Các tế bào thực vật được ghép nối bằng mối nối cầu sinh chất cho phép các tế bào liên thông với nhau, chuyển đổi các chất cho nhau.

Luyện tập và Vận dụng

Bài tập 1: Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.
Lời giải:
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực
Bài tập 2: Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào.
Trả lời:
Đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào:
Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp
– Ribosome trên lưới nội chất hạt là nơi tổng hợp protein.
– Sau khi protein được tổng hợp ở ribosome sẽ được vận chuyển vào trong lưới nội chất và được bọc trong túi tiết chuyển tới bộ máy Golgi.
– Bộ máy Golgi tiến hành chế biến, lắp ráp, hoàn thiện cấu trúc và đóng gói các sản phẩm.
– Sau khi đã được hoàn thiện đóng gói, sản phẩm protein trong túi tiết sẽ được đưa đến màng sinh chất và được xuất ra ngoài qua màng tế bào.
Bài tập 3: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?
Trả lời:
– Ở tế bào động vật, khung xương tế bào có chức năng quan trọng: nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme, hình thành nên trung thể có vai trò trong quá trình phân bào, hỗ trợ các bộ phận hay cả tế bào di chuyển.
– Nếu khung xương tế bào bị tổn thương làm cho tế bào trở nên lỏng lẻo, mất hình dạng ban đầu, cùng với đó là các bào quan cũng như các enzyme có thể bị thoát ra ngoài tế bào hoặc mất chức năng. Quá trình phân bào cũng bị gián đoạn bởi không có trung thể. 
– Ngoài ra khung xương tế bào tổn thương sẽ dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm do tế bào dễ bị tác động bởi yếu tố bên ngoài, mức độ nguy hiểm sẽ tùy vào từng loại tế bào. Ví dụ:
+ Khi cơ thể thiếu một loại protein của khung xương tế bào trong các tế bào xương, cơ tim => dần tế bào sẽ bị thoái hóa và có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo.
+ Bộ khung xương tế bào bị tổn thương dẫn đến các tế bào hồng cầu không còn giữ được hình dạng tối ưu làm giảm khả năng hoặc mất chức năng vận chuyển oxy.
Bài tập 4: Trong tế bào có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là hai bào quan nào? Giải thích.
Trả lời:
– Trong tế bào, có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là: peroxysome và lyrosome
– Dựa trên chức năng của peroxysome và lyrosome:
+ Peroxysome với cấu tạo một lớp màng, chứa enzyme phân giải H2O2, lipid, các chất độc tham gia bảo vệ tế bào ằng cách phân giải H2O2 (là chất gây độc cho tế bào).
+ Lyrosome chứa các enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và thậm chí cả các tế bào cần thay thế có chức năng phân giải, thủy phân các tế bào bị tổn thương, các tế bào già quá hạn sử dụng không thể phục hồi, lấy những chất gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào.
Bài tập 5: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?
Trả lời:
* Màng có cấu trúc khảm động vì:
– Màng tế bào có cấu trúc “khảm:
+ Lớp kép phospholipid được “khảm” bởi các phân tử protein (cứ trung bình khoảng 15 phân tử phospholipid xếp liền nhau lại xen vào 1 phân tử protein)
+ Khi đó, protein có thể xuyên qua lớp kép phospholipid hay còn được gọi là protein xuyên màng và protein có thể liên kết với phía ngoài của một lớp phospholipid gọi là protein bám màng.
– Màng tế bào có cấu trúc “động”:
+ Trong màng tế bào các phân tử phospholipid và protein có thể di chuyển dễ dàng khiến màng sinh chất có độ nhớt giống dầu. Nguyên nhân do sự liên kết giữa các phân tử phospholipid là các liên kết yếu. Nhưng trong đó có một số protein ít di chuyển hoặc không thể di chuyển bởi chúng bị gắn với bộ khung tế bào nằm phía trong màng sinh chất.
+ Để điều chỉnh độ linh hoạt của màng sinh chất ta chèn thêm các phân tử cholesterol (ở tế bào động vật) và sterol (ở tế bào thực vật) vào giữa lớp kép phospholipid đồng thời thay đổi thành phần của các acid béo trong phân tử phospholipid. Từ đó màng sinh chất trở nên linh hoạt hơn.
Bài tập 6: Bằng cách nào các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào?
Trả lời:
– Các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào vì:
+ Cấu trúc chất nền ngoại bào phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với sợi collagen tạo nên mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào.
+ Hệ thống mạng lưới phức tạp này được nối với bộ khung xương trong tế bào thông qua protein màng.
+ Chất nền ngoại bào có thể điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào nhờ có sự kết nối trên. Do vậy mà các tế bào trong cùng một cơ thể có thể phối hợp các hoạt động với nhau.
Bài tập 7: Lập bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào thực vật với tế bào động vật.
Lời giải:
* So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật:
- Giống nhau: Đều là tế bào nhân thực có nhân với màng nhân bao bọc; tế bào chất có hệ thống nội màng và khung xương tế bào, có các bào quan có màng hay không có màng.
- Khác nhau:
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực
* So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực:
- Giống nhau: Đều bao gồm 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân.
- Khác nhau:
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực
Bài tập 8: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị phá hủy nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết,  các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Giải thích vì sao em lại khẳng định như vậy.
Trả lời:
– Những con ếch chuyển nhân được phát triển từ trứng chuyển nhân sẽ có đặc điểm của loài ếch cho nhân. Vì:
+ Bộ phận chứa hầu hết DNA của tế bào là nhân – trung tâm thông tin. Những thông tin trên DNA sẽ được phiên mã thành các phân tử RNA sau đó được vận chuyển ra khỏi nhân và tham gia tổng hợp protein – đây chính là nơi giữ đặc điểm của cơ thể, phân tử giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào.
+ Hay tế bào mang NST chứa ADN là vật chất di truyền của loài nên nhân có vai trò là nơi chứa vật chất mang thông tin di truyền của loài, mang đặc trưng cho loài.
→ Bởi lẽ đó thí nghiệm này chứng minh nhân của tế bào mang NST chứa DNA là vật chất di truyền của loài, đồng thời nhân quy định các đặc điểm mang tính đặc trưng cho loài.
Bài tập 9: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan?
Trả lời:
– Những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan vì:
+ Trong tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển chứa các enzyme tham gia vào quá trình khử độc các chất như rượu, các loại hoá chất độc hại.
+ Khi uống quá nhiều rượu, chất độc đi vào quá nhiều khiến các tế bào gan phải làm việc liên tục, gan không kịp đào thải chất độc sẽ tích tụ lại. Lâu dần các chất độc sẽ hủy hoại các tế bào gan dẫn đến mắc các bệnh về gan như: gan nhiễm mỡ, xơ gan,…
+ Lưới nội chất trơn phát triển hơn nhiều ở tế bào gan của người uống nhiều rượu, bia so với người không uống rượu và nguy cơ tổn thương gan dẫn đến ung thư gan cũng tăng cao.
Bài tập 10: Hãy giải thích vì sao những người nghiện thuốc lá thường hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi, biết khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp.
Trả lời:
– Vai trò của các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp là làm sạch không khí khi đi vào đường hô hấp (cản bụi, cản vi khuẩn,…). Khi hút thuốc lá thường xuyên, các khói bụi thuốc sẽ đi vào cơ thể và có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp. 
=> Do đó, chức năng của các lông rung bị hạn chế, không khí đi vào đường hô hấp không sạch dẫn đến các bệnh lí viêm đường hô hấp, viêm phổi.
– Ngoài ra, những người nghiện hút thuốc lá khi hút thuốc quá nhiều => lượng khói thuốc lá đi vào phổi rất nhiều dần tích tụ lại ở phổi và phá hủy tế bào phổi, làm tổn thương phổi dẫn đến bệnh viêm đường hô hấp và viêm phổi.
– Do ảnh hưởng của các chất độc trong khói thuốc lá mà đường thở dễ bị co thắt, luồng khí hít vào và thở ra bị cản trở tạo nên các tiếng ran rít, ran ngáy khi thở, khó thở.
– Hơn nữa người hút thuốc còn dễ nhiễm virus, vi khuẩn, dễ mắc lao phổi, bệnh phổi mãn tính, đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.