Mở đầu
Câu hỏi Mở đầu SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 28): Thừa cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác cho con người. Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này để có được cuộc sống khỏe mạnh?Trả lời:
Để giảm thiểu nguy cơ thừa cân, béo phì thì cần phải cân bằng giữa lượng năng lượng hấp thụ và lượng năng lượng sử dụng bằng cách:
– Chế độ ăn uống: nhiều rau, củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc, sản phẩm từ sữa ít béo, sử dụng chất béo không bão hòa; hạn chế thực phẩm và đồ uống thêm đường, chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, muối.
– Tăng cường tập luyện, vận động: Trẻ em nên hoạt động thể chất ít nhất 60 phút mỗi ngày với cường độ từ vừa phải đến mạnh. Người lớn nên tập luyện ít nhất 150 phút mỗi ngày, mỗi ngày ít nhất 30 phút.
– Ngủ đủ giấc tùy theo độ tuổi: Trẻ sơ sinh ngủ từ 14-17 tiếng mỗi ngày. Thanh thiếu niên cần ngủ 8-10 tiếng mỗi ngày và người lớn cần ngủ 7-9 tiếng mỗi ngày.
– Có kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế căng thẳng, lo âu trong cuộc sống.
– Tính chỉ số BMI (sàng lọc béo phì) định kỳ.
I. Khái niệm và thành phần cấu tạo của các phân tử sinh học trong tế bào
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 28): Phân tử sinh học là gì?Trả lời:
- Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 28): Nêu những đặc điểm chung của các phân tử sinh học.
Trả lời:
– Đặc điểm chung của các phân tử sinh học:
+ Có kích thước và khối lượng phân tử lớn.
+ Thường được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân hợp thành nên được gọi là các polymer.
+ Bộ khung hydrogen có khả năng liên kết với các nhóm chức khác nhau tạo ra một số hợp chất với các đặc tính khác nhau.
+ Thành phần hoá học chủ yếu của các phân tử sinh học là các nguyên tử carbon và các nguyên tử hydrogen, chúng liên kết với nhau hình thành nên bộ khung hydrocarbon đa dạng.
II. Các phân tử sinh học
1. Carbohydrate - chất đường bột
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 31): Nêu đặc điểm cấu trúc và chức năng chính của các loại carbohydrate.Trả lời:
– Đặc điểm cấu trúc của carbohydrate:
+ Là hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ ba nguyên tố là C, H, O với tỉ lệ 1 : 2 : 1 và công thức cấu tạo chung là Cn(H2O)m.
+ Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân chủ yếu là glucose, fructose và galactose.
+ Dựa theo số lượng đơn phân trong phân tử mà người ta chia carbohydrate thành 3 loại:

– Chức năng của carbohydrate:
+ Là nguồn năng lượng sử dụng và dự trữ của tế bào và cơ thể. Ví dụ: đường glucose, lactose,… là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn. Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ trong cây, glycogen là năng lượng dự trữ trong cơ thể động vật và một số loài nấm.
+ Cấu tạo nên các phân tử sinh học khác, tế bào và các bộ phận của cơ thể. Ví dụ: cellulose cấu tạo nên thành tế bào thực vật; chitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng, giáp xác; carbohydrate liên kết với protein tạo nên các phân tử glycoprotein là thành phần cấu tạo nên các cấu trúc khác nhau của tế bào;…
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 31): Con người thường ăn những bộ phận nào của thực vật để lấy tinh bột?
Trả lời:
* Con người thường ăn những bộ phận của thực vật để lấy tinh bột đó là: Củ, quả, hạt.
– Giá trị dinh dưỡng từ các loại hạt:
+ Calo, Protein, Chất béo, Carbs, Chất xơ, Vitamin E, Magiê, Photpho…
– Giá trị dinh dưỡng từ các loại củ, quả:
+ Vitamin C, chất khoáng và vi khoáng, sắt…
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 31): Tại sao nên ăn nhiều loại rau xanh khác nhau trong khi thành phần chính của các loại rau là cellulose – chất mà con người không thể tiêu hóa được?
Trả lời:
– Cellulose là một chất xơ không hòa tan và không tan trong nước. Khi được tiêu thụ, Cellulose không thể bị tiêu hóa nhưng lại giúp ích trong việc tiêu hoá thức ăn và hỗ trợ nhu động ruột thường xuyên.
– Cellulose sẽ kích thích các tế bào niêm mạc ruột tiết ra dịch nhầy làm cho thức ăn được di chuyển trơn tru trong đường ruột đảm bảo cho quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Đồng thời, cellulose cũng cuốn trôi những chất cặn bã bám vào thành ruột ngoài, vì thế, nếu trong khẩu phần thức ăn có quá ít cellulose sẽ rất dễ bị táo bón.
– Tuy nhiên ngoài cellulose trong thực vật còn chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất thiết yếu mà con người có thể hấp thu được.
2. Lipid - Chất béo
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 33): Chất béo là gì? Nêu một số chức năng của dầu, mỡ, phospholipid và steroid.Trả lời:
– Chất béo là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có đặc tính chung là kị nước.
– Một số chức năng của dầu, mỡ, phospholipid và steroid:
* Dầu, mỡ:
+ Dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Cơ thể người và động vật dự trữ mỡ trong các tế bào và nhiều vùng khác.
+ Là dung môi hòa tan nhiều loại vitamin quan trọng với cơ thể như vitamin A, D, E, K,…
+ Tham gia ổn định nhiệt độ của cơ thể: Lớp mỡ dưới da là lớp cách nhiệt giữ ấm cho cơ thể người và nhiều loài động vật xứ lạnh.
+ Là nguồn dữ trữ và cung cấp nước của một số loài: Những động vật sống ở sa mạc như lạc đà sử dụng mỡ ở các bướu làm nguồn cung cấp nước.
* Phospholipid: có vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc màng của các loại tế bào.
* Steroid:
+ Tham gia cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào (cholesterol).
+ Tham gia hình thành đặc điểm giới tính và điều hòa quá trình sinh trưởng, sinh sản của con người (hormone giới tính estrogen, testosterone).
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 33): Đặc điểm nào về mặt cấu trúc hoá học khiến phospholipid là một chất lưỡng cực?
Trả lời:
– Phospholipid là một loại chất béo phức tạp, được cấu tạo từ một phân tử glycerol liên kết với hai acid béo ở một đầu, đầu còn lại liên kết với nhóm phosphate (-PO).
+ Nhóm phosphate thường liên kết với một nhóm, được gọi là choline, tạo thành phosphatidylcholine.
=> Phospholipid được xem là một phân tử lưỡng cực, một đầu có phosphatidylcholine có tính ưa nước và hai đuôi acid béo kị nước.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 33): Khi ăn cà chua hoặc hành chưng trong mỡ, cơ thể người có thể hấp thụ được những loại vitamin gì? Giải thích.
Trả lời:
– Khi ăn cà chua hoặc hành chưng trong mỡ, cơ thể người có thể hấp thụ được những loại vitamin tan trong chất béo như A, D, E, K.
– Cụ thể:
+ Trong cà chua có sắc tố carotenoid (là một sắc tố có bản chất là lipid), trong hành chưng mỡ cũng có chứa rất nhiều lipid. Các loại lipid này là dung môi hòa tan và giúp cơ thể hấp thụ những vitamin vốn không tan trong nước này. Ngoài ra, chính carotenoid cũng là nguồn cung cấp vitamin A cho cơ thể: Con người và động vật khi ăn carotenoid sẽ chuyển hóa thành vitamin A, chất này sau đó chuyển đổi thành sắc tố võng mạc, rất có lợi cho thị giác.
3. Protein - Chất đạm
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 36): Các amino acid khác nhau ở những đặc điểm nào?Trả lời:
* Các amino acid khác nhau ở 2 đặc điểm:
– Về cấu tạo:
+ Các amino acid đều được cấu tạo từ một nguyên tử carbon trung tâm liên kết với một nhóm amino (-NH), một nhóm carboxyl (-COOH), một nguyên tử H và một chuỗi bên còn gọi là nhóm R, chính nhóm R quyết định sự khác nhau giữa các amino acid.
– Về vai trò đối với cơ thể:
+ Trong số 20 loại amino acid, có 9 loại amino acid không thay thế (cơ thể không tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn) và 11 loại amino acid thay thế (cơ thể có thể tự tổng hợp được).
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 36): Protein có những chức năng gì? Đặc điểm cấu trúc nào giúp protein có chức năng rất đa dạng?
Trả lời:
* Các chức năng của protein:
– Cấu trúc: Nhiều loại protein tham gia cấu trúc nên các bào quan, bộ khung tế bào.
– Xúc tác: Protein cấu tạo nên các enzyme xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào.
– Bảo vệ: Các kháng thể có bản chất là protein giữ chức năng chống lại các phân tử kháng nguyên từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể qua các tác nhân như vi khuẩn, virus,…
– Vận động: Protein giúp tế bào thay đổi hình dạng cũng như di chuyển.
– Tiếp nhận thông tin: Protein cấu tạo nên thụ thể của tế bào, giúp tiếp nhận thông tin từ bên trong cũng như bên ngoài tế bào.
– Điều hoà: Nhiều hormone có bản chất là protein đóng vai trò điều hoà hoạt động của gene trong tế bào, điều hoà các chức năng sinh lí của cơ thể.
=> Với các chức năng trên, protein có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể người và các loài động vật.
* Đặc điểm cấu trúc giúp protein có chức năng rất đa dạng:
+ Protein được cấu tạo từ các đơn phân là amino acid và có 20 loại amino acid tham gia cấu tạo nên các protein. Từ 20 loại amino có thể tạo ra vô số loại chuỗi polypeptide khác nhau về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid. Trình tự các amino acid của một protein có tính đặc thù và quyết định chức năng của protein.
+ Protein có 4 bậc cấu trúc mà chức năng của protein còn phụ thuộc vào các bậc cấu trúc của nó.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 36): Bậc cấu trúc nào đảm bảo protein có được chức năng sinh học? Các liên kết yếu trong phân tử protein có liên quan gì đến chức năng sinh học của nó?
Trả lời:
– Protein chỉ thực hiện được chức năng sinh học khi nó có cấu trúc không gian (cấu trúc bậc 3, cấu trúc bậc 4).
– Chức năng của protein còn phụ thuộc vào các bậc cấu trúc không gian của nó. Các bậc cấu trúc không gian được duy trì nhờ các liên kết yếu. Do đó, các liên kết yếu có vai trò quan trọng quyết định khả năng thực hiện chức năng sinh học của protein. Khi điều kiện môi trường như pH, nhiệt độ, áp suất, nồng độ ion trong dung dịch thay đổi đến một mức độ nào đó sẽ làm đứt gãy các liên kết yếu làm cho cấu trúc không gian ba chiều bị thay đổi, khi đó, protein bị biến tính và mất chức năng sinh.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 36): Tại sao chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều loại thức ăn khác nhau mà không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó rất bổ dưỡng?
Trả lời:
– Chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều loại thức ăn khác nhau chứ không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó rất bổ dưỡng bởi vì:
+ Cơ thể người không tự tổng hợp được tất cả các axit amin mà phải lấy từ bên ngoài. Khi protêin được đưa vào sẽ được các enzim phân giải thành các axit amin để hấp thụ tạo ra loại protein đặc thù cho cơ thể người.
+ Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ thức ăn.
+ Mỗi loại thực phẩm chỉ chứa một số loại axit amin nhất định nên để cung cấp được tất cả axit amin cần cho tổng hợp protein thì cần bổ sung từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau.
+ Sử dụng đa dạng các nguồn thức ăn giàu protein sẽ cung cấp đủ về cả số lượng và số loại amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein cho cơ thể.
4. Nucleic acid
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 37): Quan sát hình 5.10, nêu và giải thích các đặc điểm cấu trúc khiến DNA đảm nhận được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
Các đặc điểm cấu trúc khiến DNA đảm nhận được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền:
+ ADN là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nucleotide. Một phân tử ADN được cấu tạo bởi lượng lớn nucleotide. Mỗi loài khác nhau sẽ có phân tử ADN đặc trưng bởi số lượng và trình tự các nucleotide. Sự sắp xếp trình từ các nucleotide là thông tin di truyền quy định trình tự các protein quy định tính trạng của mỗi sinh vật.
+ Từ 4 loại nucleotide do cách sắp xếp khác nhau đã tạo nên tính đặc trưng và đa dạng của các phân tử ADN ở các loài sinh vật
– Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng bảo quản thông tin di truyền.
+ Trên mỗi mạch đơn của phân tử ADN, các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị bền vững, đảm bảo sự ổn định của ADN (thông tin di truyền) qua các thế hệ.
+ Các cặp nucleotide thuộc hai mạch liên kết với nhau bằng rất nhiều các liên kết hydrogen tạo cho chiều rộng của DNA ổn định, các vòng xoắn của DNA dễ dàng liên kết với protein tạo cho cấu trúc DNA ổn định, thông tin di truyền được điều hòa và bảo quản.
– Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền
+ Hai mạch của DNA được liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A – T, G – C) nên từ một mạch làm khuôn có thể tổng hợp nên mạch bổ sung giúp tế bào có thể nhân đôi phân tử DNA một cách chính xác, đảm bảo sự truyền đạt thông tin di truyền.
+ Trên mạch kép các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen. Liên kết hydrogen không bền vững nên dễ dàng cắt đứt trong quá trình nhân đôi DNA.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 37): Những thông số nào về DNA là đặc trưng cho mỗi loài?
Trả lời:
Những thông số về DNA là đặc trưng cho mỗi loài:
– Số lượng các phân tử DNA trong tế bào.
– Trình tự sắp xếp các nucleotide (trình tự các gene) trong mỗi phân tử DNA.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 39): Quan sát hình trong mục II.4b, phân biệt các loại RNA về cấu trúc và chức năng.


Trả lời:

Luyện tập và Vận dụng
Bài tập 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 40): Phân tử glucose có công thức cấu tạo là C6H12O6. Nếu 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo như thế nào? Giải thích.Lời giải:
– 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo là: (C6H10O5)10
Giải thích:
– Đường đa được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, do các phân tử đường đơn liên kết với nhau (sau khi loại đi một phân tử nước) bằng một liên kết cộng hóa trị (được gọi là liên kết glycosidic).
⇒ 10 C6H12O6 → (C6H10O5)10 + 10 H2O
Bài tập 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 40): Tại sao cùng có chung công thức cấu tạo C6H12O6 nhưng glucose và fructose lại có vị ngọt khác nhau?
Lời giải:
– Tuy có cùng công thức hóa học là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại tồn tại các cấu trúc không gian, hình dạng cấu trúc vòng khác nhau (vị trí nhóm OH):
+ Glucose là phân tử đường có nhóm chức – CHO và có 5 nhóm – OH ở vị trí liền kề.
+ Fructose là phân tử đường có nhóm chức – CO – và có 4 nhóm – OH ở vị trí liền kề.
⇒ Điều này làm cho glucose và fructose lại có vị ngọt khác.
Bài tập 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 40): Tại sao cùng được cấu tạo từ các phân tử đường glucose nhưng tinh bột và cellulose lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh học khác nhau?
Lời giải:
* Tinh bột và cellulose đều được cấu tạo từ đường glucose nhưng lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh khác nhau bởi vì chúng có cách thức liên kết các đơn phân khác nhau tạo nên cấu trúc phân tử khác nhau:
– Tinh bột:
+ Phân tử gồm nhiều gốc α-glucose liên kết với nhau.
+ Các loại tinh bột có cấu trúc mạch ít phân nhánh.
– Cellulose:
+ Phân tử gồm nhiều gốc β-glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc.
Bài tập 4 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 40): Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại chức năng nhất. Tại sao?
Lời giải:
* Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại chức năng nhất vì:
– Protein được cấu tạo từ các đơn phân là amino acid.
– Có 20 loại amino acid tham gia cấu tạo nên các protein. Từ 20 loại amino có thể tạo ra vô số loại chuỗi polypeptide khác nhau về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid. Trình tự các amino acid của một protein có tính đặc thù và quyết định chức năng của protein.
– Protein có sự đa dạng về cấu trúc: Có 4 bậc cấu trúc gồm cấu trúc bậc 1, cấu trúc bậc 2, cấu trúc bậc 3, cấu trúc bậc 4.
Bài tập 5 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 40): Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn. Theo em điều này nên hay không nên? Dưới góc độ sinh học, chúng ta cần làm gì để duy trì cân nặng với một cơ thể khỏe mạnh?
Lời giải:
– Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn. Điều này không nên, bởi vì:
+ Chất béo là cấu tạo, thành phần của các loại mỡ động (chất dự trữ năng lượng) vật hormone sinh dục (như testosterone, estrogen, dầu thực vật, phospholipid) một số sắc tố, sáp và một số loại vitamin. Có vai trò trong hoạt động tồn tại và phát triển của cơ thể.
+ Chất béo không chỉ là nguồn sinh năng lượng quan trọng mà còn đóng vai trò là dung môi để hòa tan các vitamin thiết yếu cho cơ thể như A, D, E, K,… và các acid béo như omega 3, omega 6,… Bên cạnh đó, chất béo cũng tham gia vào cấu tạo các tế bào, đặc biệt là các tổ chức não bộ.
+ Việc sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm là rất quan trọng với sức khoẻ, khi ăn uống mất cân đối giữa các thành phần chất béo có thể gây ra nhiều bệnh tật.
+ Bởi thế, nếu thiếu hụt chất béo trong chế độ dinh dưỡng thì việc hấp thu các vitamin tan trong dầu bị ảnh hưởng đồng thời thiếu hụt nguyên liệu để xây dựng cấu trúc tế bào,… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
– Dưới góc độ sinh học, chúng ta cần duy trì cân nặng bằng cách cân bằng giữa lượng năng lượng hấp thu và lượng năng lượng sử dụng. Cụ thể, nên:
+ Ăn thực phẩm thực vật lành mạnh và ít sản phẩm động vật hơn. …
+ Tránh hoặc hạn chế đồ uống có đường. …
+ Theo dõi cân nặng. …
+ Cắt giảm lượng calo bổ sung. …
+ Chọn khẩu phần ăn nhỏ hơn giúp giảm cân. …
+ Bắt đầu ngày mới bằng bữa sáng lành mạnh. …
+ Vận động thường xuyên. …
Bài tập 6 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 40): Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị đông đặc lại?
Lời giải:
– Cấu trúc không gian của protein bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Khi điều kiện môi trường như pH, nhiệt độ, áp suất, nồng độ ion trong dung dịch thay đổi đến một mức độ nào đó sẽ làm đứt gãy các liên kết yếu khiến cấu trúc không gian ba chiều của protein bị thay đổi, khi đó, người ta nói protein bị biến tính và mất chức năng sinh học.
– Với trứng, lòng trắng hầu hết được cấu tạo bởi protein. Khi ở nhiệt độ cao, protein của trứng bị biến tính và đông đặc lại do cấu trúc không gian của protein bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Khi đun nóng cấu trúc không gian của protein này bị phá vỡ gây nên các hiện tượng như thay đổi màu sắc, đông tụ. Khi đó, người ta nói protein bị biến tính và mất chức năng sinh học.
Bài tập 7 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 5 (trang 40): Giải thích vì sao khi khẩu phần ăn thiếu protein thì cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn, hay bị phù nề và dễ mắc bệnh truyền nhiễm
Lời giải:
– Protein có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể người và các loài động vật:
+ Protein có vai trò cấu tạo, duy trì và phát triển cơ thể;
+ Protein tham gia cấu trúc lên các các bào quan và bộ khung tế bào, tham gia cấu tạo nên các enzyme xúc tác cho các phản ứng trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong tế bào.
+ Là một thành phần cấu tạo của tế bào và các cơ quan, protein thực sự giúp duy trì đủ lượng dịch cơ thể cần.
+ Các kháng thể có bản chất là protein giữ chức năng chống lại các phân tử kháng nguyên từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể.
+ Là thành phần thiết yếu của cơ thể sinh vật, tham gia vào mọi quá trình bên trong tế bào.
– Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ các sản phẩm thịt, sữa của các loài động vật và từ hạt cũng như một số bộ phận khác của nhiều loài thực vật. Sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm giàu protein sẽ cung cấp đủ cho cơ thể nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein. Do đó, nếu thiếu hụt protein, cơ thể sẽ không có nguyên liệu và năng lượng để xây dựng cơ thể, khiến cơ thể gầy yếu, chậm lớn.