Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật

Mở đầu

Câu hỏi SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 122): E.coli là một loại vi khuẩn sống trong đường tiêu hóa của người và động vật. Chúng sinh sản bằng cách phân đôi. Hãy tưởng tượng các em đang nuôi vi khuẩn E.coli, cứ sau 20 phút, các em chụp ảnh qua kính hiển vi và đếm số lượng vi khuẩn tại thời điểm đó (hình dưới). Theo em, sẽ có bao nhiêu vi khuẩn E.coli trong bức ảnh tiếp theo? Em có nhận xét gì về quá trình sinh sản của chúng?
Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
Trả lời:
- Xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong bức ảnh tiếp theo:
Hình 1: có 1 vi khuẩn.
Hình 2: có 2 vi khuẩn.
Hình 3: có 4 vi khuẩn.
Hình 4: có 8 vi khuẩn.
Hình 5: có 16 vi khuẩn.
=> Như vậy, cứ sau 20 phút thì số lượng vi khuẩn E.coli tăng gấp đôi, do đó sẽ có 16 × 2 = 32 vi khuẩn E.coli trong bức ảnh tiếp theo.
- Nhận xét về quá trình sinh sản của E.coli: Quá trình sinh sản của E.coli tăng nhanh về số lượng tế bào trong quần thể. Cứ 20 phút, tế bào E.coli lại phân chia một lần.

I. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật

Dừng lại và suy ngẫm

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 124): Nêu một số ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
Trả lời:
* Ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật:
– Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật:
+ Tổng hợp protein từ các amino acid; tổng hợp lipid từ glycerol và acid béo,….
+ Một số vi sinh vật (vi khuẩn lam, vi khuẩn Rhizobium) có khả năng chuyển hóa N2 trong khí quyển thành ammonia NH3) cung cấp nguồn nitrogen cho quá trình tổng hợp các amino aicd của chúng.
+ Nhiều loài vi sinh vật tổng hợp nên đường đơn glucose theo nhiều con đường khác nhau như quang hợp ở vi khuẩn lam và các loài tảo, quang khử ở vi khuẩn màu lục và màu tía hay hóa tổng hợp ở vi khuẩn sắt, vi khuẩn nitrate,…
+ Ở vi sinh vật, lipid được tổng hợp từ axit béo và glycerol.
+ Nucleic acid được tổng hợp từ các đơn phân là nucleotide qua một quá trình phức tạp.
– Quá trình phân giải ở vi sinh vật:
+ Phân giải đường đơn thành năng lượng qua hô hấp và lên men, phân giải protein thành các amino acid,…
+ Vi sinh vật tiết enzyme phân giải ngoại bào các hợp chất hữu cơ phức tạp như protein, đường đa, lipid, nucleic acid,… để tạo thành các chất đơn giản. Sau đó, tế bào vi sinh vật hấp tụ các chất đơn giản này vào trong tế bào và có thể thực hiện quá trình phân giải tiếp để tạo thành năng lượng và các chất trung gian cung cấp cho các hoạt động sống của vi sinh vật.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 124): Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật có gì giống và khác so với quá trình này ở động vật và thực vật?
Trả lời:
* Điểm giống:
– Quá trình tổng hợp đều sử dụng năng lượng để tạo nên phân tử phức tạp từ các phân tử đơn giản và tích lũy năng lượng.
– Sự phân giải các chất ở cả 3 đối tượng đều có bản chất là bẻ gãy các liên kết trong phân tử phức tạp thành phân tử đơn giản.
* Điểm khác:

Quá trình

Ở vi sinh vật

Ở động vật và thực vật

Tổng hợp carbohydrate

– Thực hiện theo nhiều con đường khác nhau như quang hợp, quang khử,…

– Thực hiện thông qua quang hợp ở thực vật. Còn động vật lấy carbohydrate từ thức ăn rồi phân giải và tổng hợp nên carbohydrate đặc trưng của chúng.

Tổng hợp protein

– Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được toàn bộ 20 amino acid từ những sản phẩm của quá trình phân giải đường và nguồn nitrogen lấy từ môi trường.

– Con người chỉ có thể tự tổng hợp được 11 amino acid còn lại phải lấy từ các nguồn thức ăn khác nhau.

Phân giải các chất

– Những vi sinh vật dị dưỡng hoại sinh thường tiết enzyme ra bên ngoài để phân giải chất hữu cơ rồi mới hấp thụ vào trong tế bào để phân giải tiếp.

– Quá trình phân giải các chất đều diễn ra trong cơ thể sinh vật.

Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 124): Theo em, người ta có thể ứng dụng quá trình phân giải đường đa, lipid và protein ở vi sinh vật vào những lĩnh vực nào? Lấy ví dụ minh họa.
Trả lời:
– Ứng dụng quá trình phân giải đường đa:
+ Sử dụng vi sinh vật phân giải chất mùn, chất xơ làm các loại phân bón vi sinh trong lĩnh vực môi trường.
+ Sử dụng vi sinh vật phân giải xenlulozo tận dụng các bã thải thực vật (rơm, lõi bông, mía,…) để trồng nhiều loại nấm ăn vào lĩnh vực nông nghiệp.
+ Sử dụng enzyme amilaza từ nấm mốc để thủy phân tinh bột trong sản xuất rượu áp dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
– Ứng dụng quá trình phân giải lipid:
+ Sử dụng vi sinh vật xử lý dầu loang trên mặt biển trong lĩnh vực môi trường: 
+ Sử dụng enzyme vi sinh vật lipaza để thêm vào bột giặt nhằm tẩy sạch các vết bẩn dầu mỡ trong lĩnh vực tiêu dùng.
– Ứng dụng quá trình phân giải protein:
+ Trong lĩnh vực thực phẩm: sản xuất nước mắm, nước tương …
+ Trong lĩnh vực môi trường: xử lí rác thải, chất thải …

II. Sinh trưởng của quần thể vi khuẩn

Dừng lại và suy ngẫm

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 125): Khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật có gì khác so với sinh trưởng ở thực vật và động vật? Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
Trả lời:
– Điểm khác giữa khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật với sinh trưởng ở thực vật và động vật:
+ Sinh trưởng ở vi sinh vật là sự tăng lên về số lượng tế bào trong quần thể.
+ Sinh trưởng của quần thể sinh vật là sự tăng lên về mặt số lượng tế bào trong quần thể.
– Sở dĩ, cả hai khái niệm trên có sự khác nhau là bởi: 
+ Vi sinh vật hầu hết là các cơ thể đơn bào (cơ thể chỉ có 1 tế bào) với kích thước rất nhỏ không thể nhìn thấy bằng mất thường. Đồng thời, thời gian tăng trưởng kích thước tế bào của vi sinh vật cũng diễn ra rất nhanh, khó mà quan sát và đánh giá được. Vì vậy sự sinh trưởng sẽ được xét trên toàn bộ quần thể.
+ Còn ở thực vật và động vật là các cơ thể đa bào, có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường sự lớn lên về khối lượng và kích thước của một cơ thể.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 125): Nêu điểm khác nhau giữa quá trình sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục và môi trường nuôi cấy không liên tục. Tại sao lại có sự khác nhau đó?
Trả lời:
– Sự khác nhau giữa nuôi cấy liên tục và nuôi cấy không liên tục
Môi trường nuôi cấy không liên tục Môi trường nuôi cấy liên tục

Môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất

Môi trường thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng mới và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất

Số lượng tế bào trong quần thể sẽ bị giảm

Số lượng vi sinh vật sẽ được duy trì ở một mức độ cân bằng.
* Sự khác biệt của hai môi trường là do bản chất của 2 kiểu nuôi cấy.
– Môi trường nuôi cấy không liên tục:
+ Không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.
=> Chất dinh dưỡng sẽ cạn kiệt sau một thời gian nuôi cấy, chất độc hại tích lũy càng nhiều khiến số lượng tế bào sinh ra ít hơn số lượng tế bào chết đi (diễn ra pha suy vong). 
– Nuôi cấy liên tục:
+ Thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất nên không có hiện tượng chất dinh dưỡng cạn kiệt. Vi sinh vật không cần pha tiềm phát do đã có sẵn enzyme để thích ứng với nguồn chất dinh dưỡng được bổ sung thêm, và không có sự suy vong.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 125): Trong công nghệ vi sinh, việc nuôi cấy vi sinh vật thu sinh khối để sản xuất các chế phẩm sinh học có giá trị được thực hiện trên môi trường nuôi cấy nào? Vì sao?
Trả lời:
– Trong công nghệ vi sinh, việc nuôi cấy vi sinh vật thu sinh khối để sản xuất các chế phẩm sinh học có giá trị được thực hiện trên môi trường nuôi cấy liên tục vì trong môi trường nuôi cấy liên tục chúng ta có thể điều chỉnh các điều kiện và quá trình trong nuôi cấy, bổ sung chất dinh dưỡng và loại bỏ chất thải, tạo nên một môi trường nuôi cấy ổn định. Số lượng vi sinh vật sẽ được duy trì ở mức độ cân bằng, không bị rơi vào pha suy vong, từ đó đạt hiệu quả cao trong sản xuất.

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của quần thể vi sinh vật

Dừng lại và suy ngẫm

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 128): Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sự sinh trưởng của vi sinh vật. Con người đã ứng dụng những hiểu biết này như thế nào trong lĩnh vực y tế và đời sống hàng ngày? Cho một vài ví dụ minh họa.
Trả lời:
– Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sự sinh trưởng của vi sinh vật và ứng dụng:
* Nhiệt độ:
– Ảnh hưởng: Căn cứ vào nhiệt độ, vi sinh vật được chia thành các nhóm sau:
+ Vi sinh vật ưa lạnh (dưới 15oC).
+ Vi sinh vật ưa ấm (từ 20 đến 40oC).
+ Vi sinh vật ưa nhiệt (từ 55 đến 65oC).
+ Vi sinh vật siêu ưa nhiệt (từ 75 đến 100oC).
– Ứng dụng:
+ Dùng nhiệt độ cao để thanh trùng các chất lỏng, thực phẩm, dụng cụ,… Ví dụ: Dùng nhiệt độ cao để thanh trùng các dụng cụ nuôi cấy vi sinh vật, dùng nhiệt độ thích hợp để thanh trùng sữa,…
+ Dùng nhiệt độ thấp để kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật. Ví dụ: Bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh để tránh sự phân hủy của vi khuẩn.
* Độ ẩm:
– Ảnh hưởng: Hàm lượng nước quyết định đến độ ẩm. Nước là dung môi hòa tan các chất dinh dưỡng, tham gia phân hủy các chất. Mỗi loại vi sinh vật sinh trưởng trong một giới hạn độ ẩm nhất định.
– Ứng dụng:
+ Dùng nước để khống chế sinh trưởng của các nhóm vi sinh vật có hại và kích thích nhóm vi sinh vật có lợi.
+ Ngoài ra điều chỉnh độ ẩm của lương thực, thực phẩm, đồ dùng để bảo quản lâu hơn bằng cách phơi khô, sấy khô. Ví dụ: phơi khô lúa để kéo dài thời gian  bảo quản.
* Độ pH:
– Ảnh hưởng: Độ pH ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, sự chuyển hóa các chất trong tế bào, hoạt hóa enzyme, sự hình thành ATP,… Dựa vào độ pH, vi sinh vật đưa chia làm 3 nhóm: vi sinh vật ưa acid, vi sinh vật ưa kiềm, vi sinh vật ưa pH trung tính.
– Ứng dụng:
+ Tạo điều kiện môi trường nuôi cấy thích hợp với từng nhóm vi sinh vật.
+ Điều chỉnh độ pH để ức chế các vi sinh vật gây hại và kích thích các vi sinh vật có lợi. Ví dụ: Muối chua hoa quả là để hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật gây thối.
* Ánh sáng:
– Ảnh hưởng: Ánh sáng cần thiết cho quá trình quang hợp của các vi sinh vật quang tự dưỡng, tác động đến bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng,…
– Ứng dụng: Dùng bức xạ điện từ để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật.
* Áp suất thẩm thấu:
– Ảnh hưởng: Áp suất thẩm thấu cao gây co nguyên sinh ở tế bào vi sinh vật khiến chúng không phân chia được. Áp suất thẩm thấu thấp làm các tế bào vi sinh vật bị trương nước và có thể vỡ ra (đối với các vi khuẩn không có thành tế bào).
– Ứng dụng: Điều chỉnh áp suất thẩm thấu để bảo quản thực phẩm như ướp muối, ướp đường,…
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 128): Nêu tác dụng của kháng sinh trong việc điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra. Thế nào là hiện tượng kháng kháng sinh, nêu nguyên nhân và tác hại của hiện tượng này.
Trả lời:
– Tác dụng của kháng sinh trong việc điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra:
+ Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn theo nhiều cơ chế khác nhau như ức chế tổng hợp thành tế bào, protein hay nucleic acid,… của vi khuẩn.
– Hiện tượng kháng kháng sinh:
+ Hiện tượng kháng kháng sinh xảy ra khi mầm bệnh hay vi khuẩn có khả năng tạo ra cách chống lại thuốc kháng sinh làm cho kháng sinh không thể tiêu diệt hoặc ngăn chặn được sự phát triển của chúng.
– Nguyên nhân:
+ Sử dụng thuốc kháng sinh không đúng theo chỉ định của bác sĩ.
+ Sử dụng rộng rãi thuốc kháng sinh trong chăn nuôi cũng làm tăng nguy cơ xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc, thậm chí đa kháng thuốc trên vật nuôi. 
– Tác hại:
+ Vi sinh vật kháng thuốc kháng sinh làm cho việc điều trị bệnh nhiễm khuẩn trở nên khó khăn, thậm chí không thể điều trị được.
+ Không sử dụng được kháng sinh cũ đã từng có tác dụng cho chủng VSV. Không tìm được phương pháp, loại thuốc điều trị hiệu quả, bệnh sẽ diễn biến phức tạp và đe dọa trực tiếp tới tính mạng.
+ Nhiễm khuẩn do vi khuẩn đề kháng buộc bác sĩ phải sử dụng thuốc kháng sinh thay thế hoặc tăng liều, thường có độc tính cao hơn dẫn đến thời gian nằm viện kéo dài và gây ra tốn kém chi phí y tế.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 128): Loét dạ dày từng được cho là do ăn nhiều thức ăn cay hoặc căng thẳng thần kinh, nay được biết là do vi khuẩn (Helicobacter pylori) gây ra. Với phát hiện này, việc điều trị loét dạ dày đã thay đổi như thế nào?
Trả lời:
– Loét dạ dày từng được cho là do ăn nhiều thức ăn cay hoặc căng thẳng thần kinh, nay được biết là do vi khuẩn (Helicobacter pylori) gây ra. Với phát hiện này, việc điều trị loét dạ dày đã  thay đổi theo hướng cần phải sử dụng thêm các biện pháp tiêu diệt vi khuẩn HP bằng cách sử dụng các loại thuốc như:
+ Thuốc kháng sinh: giúp kháng lại vi khuẩn, nấm,… gây hại trong dạ dày;
+ Thuốc kháng axit trong dạ dày: giúp điều chỉnh, trung hòa lượng axit trong dịch vị;
+ Thuốc ức chế bơm proton, giúp dạ dày hạn chế tiết dịch axit;
+ Thuốc uống tạo màng bọc bảo vệ ổ loét dạ dày, trung hòa axit;
+ Thuốc kháng vi khuẩn HP
+ Thuốc giảm tiết acid: Cimetidin, nizatidine, famotidine,… có tác dụng giảm tiết acid.
– Các loại thuốc thuốc này có tác dụng kháng viêm, loại bỏ vi khuẩn gây bệnh và giúp cho người bệnh giảm cảm giác đau rát trong dạ dày. Trường hợp người bệnh viêm loét dạ dày đã ở mức độ nặng, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng phương pháp phẫu thuật loại bỏ phần dạ dày bị viêm loét hư hỏng, sau đó may lại, khi đó kích thước dạ dày sẽ nhỏ hơn.

IV. Các hình thức sinh sản ở vi sinh vật

Dừng lại và suy ngẫm

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 129): Vi sinh vật có những hình thức sinh sản nào? Nêu đặc điểm của mỗi hình thức đó và cho ví dụ.
Trả lời:
* Vi sinh vật có 3 hình thức sinh sản:
– Sinh sản phân đôi: Là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở vi sinh vật, trong đó, một tế bào mẹ phân chia thành hai tế bào con giống nhau.
+ Đặc điểm: Chỉ phân đôi vô tính, có thể phân đôi hữu tính theo cách tiếp hợp.
+ Ví dụ: Trùng giày, trùng roi, trùng amip
– Sinh sản bằng bào tử: Tạo ra thế hệ mới từ bào tử được phát sinh do giảm phân ở pha giao tử thể của những thực vật có xen kẽ thế hệ thể bào tử và thể giao tử.
+ Đặc điểm: Tạo ra từ bào tử qua quá trình nguyên phân
+ Ví dụ: Bào tử đốt ở xạ khuẩn, bào tử đính ở nấm,…
– Sinh sản nảy chồi: Là phương thức sinh sản vô tính đặc trưng của một số ít vi sinh vật.
+ Đặc điểm: Cá thể con sẽ dần hình thành ở một phía của cá thể mẹ. Một cá thể mẹ có thể nảy chồi ra nhiều cá thể con.
+ Ví dụ: Vi khuẩn quang dưỡng màu tía, nấm men có hình thức sinh sản nảy chồi.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 129): Các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) có gì khác so với vi sinh vật nhân thực (vi nấm)?
Trả lời:
Vi sinh vật nhân sơ, hay còn gọi là vi khuẩn, là loại vi sinh vật chỉ thực hiện sinh sản vô tính. Phương thức sinh sản của chúng rất đa dạng, bao gồm: Phân đôi, tạo túi bào tử vô tính, nảy chồi, và hình thành nội bào tử.
Ngược lại, vi sinh vật nhân thực (hay vi nấm), lại thực hiện được cả hai hình thức sinh sản là vô tính và hữu tính. Các hình thức này có thể thực hiện thông qua sinh sản bằng bào tử vô tính hoặc bào tử tiếp hợp, cũng như thông qua phương thức nảy chồi. Điều này làm cho vi sinh vật nhân thực có sự đa dạng hơn trong quá trình sinh sản so với vi sinh vật nhân sơ.

Luyện tập và Vận dụng

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 130): Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào vi khuẩn tăng nhanh nhất ở pha nào?
A. Pha lũy thừa
B. Pha cân bằng
C. Pha suy vong
D. Pha tiềm phát
Trả lời:
- Đáp án: A
- Giải thích: Do trong môi trường nuôi cấy không liên tục, tại pha lũy thừa VSV phân chia mạnh mẽ theo tiềm năng, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt cực đại ở cuối pha.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 130): Hãy giải thích vì sao người ta có thể điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, áp suất thẩm thấu để bảo quản thực phẩm.
Trả lời:
- Trong quá trình bảo quản thực phẩm, các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, áp suất thẩm thấu có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật dẫn đến hư hỏng thực phẩm vì một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sự phân hủy thực phẩm của vi sinh vật.
- Do đó, dựa vào các yếu tố ảnh hưởng. Người ta có thể điều chỉnh tăng giảm các yếu tố này theo hướng bất lợi cho sự sinh trưởng của vi sinh vật nhằm tiêu diệt hoặc ức chế sự sinh trưởng của chúng. Từ đó, hạn chế được sự phân hủy thực phẩm của vi sinh vật để kéo dài thời gian bảo quản.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 130): Vi sinh vật và hoạt động phân giải chất hữu cơ của chúng là nguyên nhân chủ yếu gây hỏng thực phẩm. Dựa vào những kiến thức đã học, em hãy đề xuất một số phương pháp bảo quản thực phẩm.
Trả lời:
Một số phương pháp bảo quản thực phẩm:
– Bảo quản thức ăn ở nhiệt độ thấp (tủ lạnh).
– Bảo quản thực phẩm bằng cách ướp muối, ướp đường,…
– Bảo quản bằng thay đổi áp suất thẩm thấu (làm siro bằng hoa quả ngâm đường).
– Bảo quản thực phẩm bằng phương pháp sấy khô, phơi khô.
– Bảo quản bằng thay đổi độ pH (muối chua),..
– Bảo quản thực phẩm bằng phương pháp đóng gói chân không.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 130): Hãy giải thích vì sao các bệnh do vi sinh vật gây ra (bệnh tả, nấm,…) dễ xuất hiện và phát triển thành dịch ở những vùng nhiệt đới hơn so với vùng ôn đới. Vì sao thực phẩm và đồ dùng ở vùng nhiệt đới rất nhanh bị hỏng nếu không được bảo quản đúng cách?
Trả lời:
– Ở những vùng nhiệt đới, độ ẩm thường dao động từ 20oC – 40oC và độ ẩm cao. Đây là điều kiện nhiệt độ thích hợp để tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, dễ làm xuất hiện các loại bệnh xuất hiện theo mùa, tạo thuận lợi cho các bệnh nhiễm trùng lây lan. Đồng thời, do nhiệt độ cao, dẫn đến thực phẩm và đồ dùng ở vùng nhiệt đới cũng rất nhanh bị hỏng nếu không được bảo quản đúng cách hơn.
– Ngược lại, vùng ôn đới thường có nhiệt độ lạnh, độ ẩm thấp khiến kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn, nấm,…
Câu hỏi 5 SGK Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 21 (trang 130): Bạn A bị cảm lạnh, đau họng, ho, sổ mũi, nhức đầu. Để đỡ mất thời gian đi khám, bạn đã ra hiệu thuốc mua kháng sinh về nhà tự điều trị. Theo em, việc làm của bạn là nên hay không lên? Vì sao?
Trả lời:
– Theo em bạn A không nên mua kháng sinh về nhà tự điều trị. Vì khi bạn tự mua thuốc về điều trị, bạn không thể nắm rõ được liều lượng thuốc cần dùng, có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, hoặc dị ứng với thuốc.
– Các triệu chứng như cảm lạnh, đau họng, ho, sổ mũi, nhức đầu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau chứ không phải nhất thiết chỉ là do vi sinh vật gây bệnh gây nên. Hơn nữa, mỗi loại kháng sinh chỉ có tác dụng tiêu diệt một số loại vi sinh vật gây bệnh nhất định. Bởi vậy, nếu chưa biết rõ nguyên nhân mà sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi thì bệnh không khỏi mà thậm chí có thể dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh để lại những hậu quả lâu dài cho sức khỏe. 
– Khi có các triệu chứng bệnh cần phải thăm khám để được bác sĩ có chuyên môn lên phác đồ điều trị thích hợp và hiệu quả vì rất có thể, các triệu chứng trên chỉ là do biểu hiện của sự thay đổi thời tiết bất thường. Nhiều trường hợp không cần dùng đến thuốc điều trị.