I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Câu hỏi mục I SGK Địa 11 Cánh diều Bài 19 (trang 89): Đọc thông tin và quan sát hình 19.1, hãy:
- Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Liên bang Nga
- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến phát triển kinh tế - xã hội Liên bang Nga.

Trả lời:
* Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
+ Liên bang Nga có diện tích khoảng 17 triệu km2, trải theo chiều bắc - nam từ khoảng vĩ độ 41°11′B đến vĩ độ 7743’B và theo chiều đông - tây từ khoảng kinh độ 27°Đ đến kinh độ 16940’T.
+ Lãnh thổ bao gồm phần lớn đồng bằng Đông Âu, toàn bộ phần Bắc Á và tỉnh Ca-li-nin-grát nằm biệt lập; kéo dài từ biển Ban-tích ở phía tây đến Thái Bình Dương ở phía đông, từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Biển Đen và biển Ca-xpi ở phía nam.
+ Liên bang Nga giáp nhiều quốc gia với đường biên giới xấp xỉ chiều dài xích đạo.
+ Có vùng biển rộng lớn thuộc Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương và các biển như: Ban-tích, Biển Đen, Ca-xpi.
* Ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến phát triển kinh tế - xã hội Liên bang Nga:
- Lãnh thổ rộng lớn đã làm cho Liên bang Nga có thiên nhiên đa dạng, tài nguyên phong phú.
- Vị trí địa lí giáp với nhiều quốc gia, giáp biển là điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội
- Lãnh thổ rộng lớn cũng đặt ra các vấn đề cần quan tâm về phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, các khu vực.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi mục II SGK Địa 11 Cánh diều Bài 19 (trang 91): Đọc thông tin và quan sát hình 19.1, hãy:
- Trình bày điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Liên bang Nga.
- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội Liên bang Nga.

Trả lời:



III. Dân cư và xã hội
Câu hỏi 1 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 19 (trang 93): Đọc thông tin, quan sát các hình 19.2, 19.3 và dựa vào bảng 19, hãy:
- Trình bày đặc điểm dân cư của Liên bang Nga
- Phân tích tác động của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội Liên bang Nga

Trả lời:
* Một số đặc điểm về dân cư của Liên bang Nga:
- Dân số đông đứng thứ 9 trên thế giới (năm 2020).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên rất thấp, có giá trị âm trong nhiều năm.
- Tỉ lệ dân số ở nhóm từ 65 tuổi trở lwn tăng, tuổi thọ trung bình là 73 tuổi (năm 2020)
- Cơ cấu dân số già.
- Mật độ dân số trung bình thấp (9 người/km2), dân cư phân bố không đều.
- Tỉ lệ dân thành thị cao (74,8 % năm 2010). Các đô thị chủ yếu thuộc loại nhỏ và trung bình.
- Có nhiều dân tộc (hơn 100 dân tộc), trong đó dân tộc Nga chiếm 80,9% tổng số dân.
* Tác động của đặc điểm dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội
+ Dân số tăng chậm và cơ cấu dân số già đã gây khó khăn về nguồn lao động và làm tăng chi phí phúc lợi xã hội, gây áp lực cho nền kinh tế.
+ Dân cư phân bố không đồng đều gây trở ngại cho việc sử dụng lao động và khai thác lãnh thổ; nhiều vùng giàu tài nguyên nhưng thiếu lao động tại chỗ để khai thác.
+ Có nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có truyền thống văn hóa, sản xuất khác nhau, tạo ra sự đa dạng văn hóa, truyền thống dân tộc; đồng thời là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.
Câu hỏi 2 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 19 (trang 93): Đọc thông tin, hãy:
- Trình bày về một số đặc điểm xã hội nổi bật của Liên bang Nga.
- Phân tích tác động của đặc điểm xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội Liên bang Nga.
Trả lời:
* Một số đặc điểm xã hội nổi bật:
- Nền văn hóa của Liên bang Nga đa dạng và độc đáo, thể hiện trong kiến trúc, hàng thủ côcng mĩ nghệ, lễ hội, múa bale, âm nhạc truyền thống,...
- Trình độ học vấn của người dân khá cao, tỉ lệ biết chữ của người từ 15 tuổi trở lên đạt trên 99,4% (năm 2020).
- Liên bang Nga là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về nghiên cứu khoa học cơ bản. Giáo dục đào tạo được chú trọng phát triển với nhiều trường đại học danh tiếng.
- HDI của Liên bang Nga ở mức rất cao, năm 2020 là 0,830.
* Tác động của đặc điểm xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội
+ Những bản sắc dân tộc đóng góp và phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt đối với ngành du lịch.
+ Giáo dục đào tạo được chú trọng đã cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho nền kinh tế.
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 19 (trang 93): Quan sát hình 19.1, hãy nhận xét sự phân bố địa hình của Liên bang Nga.

Lời giải:
* Địa hình Liên bang Nga cao ở phía đông, thấp dần về phía tây. Dòng sông Ê-nít-xây chia LB Nga ra thành 2 phần rõ rệt:
- Phần phía Tây:
+ Đại bộ phận là đồng bằng (đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi-bia) và vùng trũng. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính của LB Nga.
+ Phần phía bắc đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất miền Nam. Đồng bằng này không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng tập trung nhiều khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.
+ Dãy núi U-ran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu...) là ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á - Âu trên lãnh thổ LB Nga.
- Phần phía Đông:
+ Phần lớn là núi và cao nguyên không thuận lợi lắm cho phát triển nông nghiệp nhưng có nguồn khoáng sản, lâm sản và trữ nặng thủy điện lớn.
- Liên bang Nga có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.
- Diện tích rừng của Liên bang Nga đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha) chủ yếu là rừng lá kim (Taiga).
- Liên bang Nga có nhiều sông lớn, có giá trị về nhiều mặt. Tổng trữ năng thủy điện là 320 triệu kW, tập trung chủ yếu ở vùng Xi-bia trên các sông Ê-nit-xây, O-bi, Lê-na. Von-ga là sông lớn nhất trên đồng bằng Đông Âu và được coi là một trong những biểu tượng của nước Nga. Liên bang Nga còn có nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.
- Hơn 80% lãnh thổ Liên bang Nga nằm ở vành đai khí hậu ôn đới, phần phía tây có khí hậu ôn hòa hơn phần phía đông. Phần phía bắc có khí hậu cận cực lạnh giá, chỉ 4% diện tích lãnh thổ (ở phía Nam) có khí hậu cận nhiệt.
- Điều kiện tự nhiên của Liên bang Nga có nhiều thuận lợi đối với phát triển kinh tế, nhưng cũng không ít khó khăn: địa hình núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, nhiều vùng rộng lớn có khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng núi hoặc vùng lạnh giá.
Luyện tập 2 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 19 (trang 93): Vẽ sơ đồ thể hiện những thuận lợi và khó khăn của dân cư Liên bang Nga đến phát triển kinh tế - xã hội.
Lời giải:

Vận dụng
Đề bài SGK Địa 11 Cánh diều Bài 19 (trang 93): Sưu tầm và trình bày về các thành tựu trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa và khoa học kĩ thuật của Liên bang
Bài tham khảo
Từ đầu thế kỷ XVIII những cuộc cải cách của Pyotr Đại đế (người sáng lập Viện Hàn lâm Khoa học Nga và Đại học Quốc gia Sankt Peterburg) và những đóng góp của những người từng tốt nghiệp tại đây như học giả Mikhail Lomonosov (người sáng lập Đại học Quốc gia Moskva) đã giúp nước Nga có được sự phát triển mạnh trong khoa học và phát minh. Trong thế kỷ XIX và XX nước này đã sản sinh ra một lượng lớn các nhà khoa học và nhà phát minh. Nikolai Lobachevsky, một Copernicus trong hình học, đã phát triển hình học phi Euclid. Dmitri Mendeleev phát minh ra Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, khuôn khổ chính của hoá học hiện đại. Gleb Kotelnikov phát minh ra dù ba lô, trong khi Evgeniy Chertovsky phát minh ra quần áo điều áp. Pavel Yablochkov và Alexander Lodygin là những nhà tiên phong vĩ đại trong kỹ thuật điện và là những nhà phát minh của những đèn điện đầu tiên. Alexander Popov là một trong những người phát minh radio, trong khi Nikolai Basov và Alexander Prokhorov là hai người đồng phát minh ra tia laser và maser. Igor Tamm, Andrei Sakharov và Lev Artsimovich đã phát triển ý tưởng tokamak để kiểm soát phản ứng tổng hợp hạt nhân và tạo ra nguyên mẫu đầu tiên của nó, sau này dẫn tới dự án ITER. Nhiều nhà khoa học và phát minh nổi tiếng của Nga là người di cư, như Igor Sikorsky và Vladimir Zworykin, và nhiều nhà khoa học nước ngoài cũng đã làm việc ở Nga một thời gian dài như Leonard Euler và Alfred Nobel. Các thành tựu lớn nhất của Nga thuộc lĩnh vực công nghệ vũ trụ và thám hiểm vũ trụ. Konstantin Tsiolkovsky là cha đẻ của lý thuyết hàng không vũ trụ. Các tác phẩm của ông đã tạo cảm hứng cho những kỹ sư tên lửa hàng đầu của Liên xô như Sergey Korolyov, Valentin Glushko và nhiều người khác đóng góp vào sự thành công của Chương trình Vũ trụ Liên xô ở những giai đoạn đầu của cuộc Chạy đua vào không gian. Năm 1957 vệ tinh nhân tạo đầu tiên bay quanh Trái Đất, Sputnik 1, được phóng lên; năm 1961 ngày 12 tháng 4 chuyến bay đầu tiên của loài người vào vũ trụ đã được Yuri Gagarin thực hiện thành công; và nhiều người Liên xô và Nga khác đã thực hiện kỷ lục thám hiểm vũ trụ. Từ năm 1999 đến 2009 Nga là nước phóng tên lửa nhiều nhất, 245 tên lửa có tải trọng lên quỹ đạo thành công so với 218 của Mỹ và cũng là nước duy nhất cung cấp các dịch vụ du lịch vũ trụ. Thủ tướng Dmitry Medvedev đã lên tiếng cảnh báo rằng Nga đang mất dần danh tiếng và tiền của do các dự án vũ trụ thất bại, sau khi không thể đưa 2 vệ tinh lên quỹ đạo tháng 8/2012. Vụ phóng đã thất bại gây tổn thất lớn cho ngành công nghiệp hàng không vũ trụ Nga. Một sự cố tương tự năm 2011 đã khiến Nga mất một vệ tinh thông tin trị giá 265 triệu USD. Nga cũng từng thất bại trong vụ phóng tàu thăm dò Sao Hỏa Phobos-Grunt. Ông Medvedev cũng cho rằng: "Chẳng cường quốc không gian nào lại chứng kiến nhiều vụ phóng vệ tinh và phi thuyền hỏng như Nga". Vì thế ông quyết định chấn chỉnh lại ngành công nghiệp vũ trụ của Nga cũng như tiếp tục các chương trình thám hiểm Sao Hỏa khác và đã hoàn thành chương trình Mars-500 để thu thập thêm nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lên Sao Hỏa. Đây là dự án quốc tế của Nga, EU (Liên hiệp châu Âu) và Trung Quốc nhằm nghiên cứu khoa học - kỹ thuật và tâm sinh lý của một toán phi hành gia quốc tế 6 người trên một chuyến bay giả định dài 520 ngày lên sao Hỏa và đi bộ trên đó.