Giải Địa 11 Cánh diều Bài 26: Kinh tế Trung Quốc

I. Đặc điểm chung của nền kinh tế Trung Quốc

Câu hỏi mục I SGK Địa 11 Cánh diều Bài 26 (trang 125): Đọc thông tin và dựa vào các bảng 26.1, 26.2, hãy:
- Trình bày đặc điểm chung phát triển kinh tế của Trung Quốc.
- Liên hệ dẫn chứng để thấy được vị thế của Trung Quốc trên thế giới.
- Phân tích nguyên nhân của sự phát triển nền kinh tế Trung Quốc
Địa 11 Cánh diều Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
Trả lời:
* Đặc điểm chung phát triển kinh tế Trung Quốc
- Trước năm 1978, nền kinh tế Trung Quốc nhìn chung còn chậm phát triển. Từ sau năm 1978, công cuộc hiện đại hóa đất nước đã thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
- Năm 2020, GDP của Trung Quốc đạt 14688,0 tỉ USD, chiếm 17,4% GDP toàn thế giới và chỉ đứng sau Hoa Kỳ. Sau 10 năm (2010 - 2020), GDP của Trung Quốc đã tăng 2,4 lần.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giảm nhanh tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, tăng nhanh tỉ trọng dịch vụ. Ở mỗi ngành kinh tế, có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa đẩy mạnh công nghệ cao.
- Thị trường Trung Quốc rộng lớn hàng đầu thế giới, có ảnh hưởng đến thương mại của nhiều quốc gia. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Trung Quốc là một mắt xích quan trọng trong một số chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu nên có ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế thế giới. Trung Quốc ngày càng khẳng định đến nền kinh tế thế giới. Trung Quốc ngày càng khẳng định vị thế của mình về kinh tế, chính trị, khoa học - công nghệ, đối ngoại,...
* Vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới
+ Trung Quốc ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thế giới về kinh tế, chính trị, khoa học - công nghệ, đối ngoại,…
+ Thị trường Trung Quốc rộng lớn hàng đầu thế giới, có ảnh hưởng đến thương mại của nhiều quốc gia.
+ Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đứng đầu thế giới, là một mắt xích quan trọng trong một số chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu nên có ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế thế giới.
* Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:
- Tiến hành cuộc cải cách trong nông nghiệp, nông thôn với những chính sách nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp, đa dạng các loại hình sản xuất ở nông thôn.
- Trong công nghiệp, tăng cường hiện đại hóa trang thiết bị, khuyến khích các xí nghiệp vừa và nhỏ.
- Đầu tư có sở hạ tầng, xây dựng các cảng biển, khu chế xuất, khu mậu dịch tự do.
- Phát triển khoa học - công nghệ; thu hút vốn, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lí từ nước ngoài.
- Coi trọng thị trường trong nước, chú ý vào thị hiếu tiêu dùng tư nhân, dịch vụ và đổi mới công nghệ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế kinh tế bền vững.
- Mở rộng thị trường quốc tế, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, thực hiên chính sách mở.

II. Các ngành kinh tế

Câu hỏi 1 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 26 (trang 127): Đọc thông tin, quan sát hình 26.1 và dựa vào bảng 26.3, hãy: Kể tên một số trung tâm công nghiệp và các ngành công nghiệp của mỗi trung tâm.
Địa 11 Cánh diều Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
Trả lời:
- Một số trung tâm công nghiệp và các ngành công nghiệp
+ Trung tâm công nghiệp Bắc Kinh, có các ngành: sản xuất ô tô, cơ khí, dệt - may, hóa chất, điện tử - tin học, nhiệt điện.
+ Trung tâm công nghiệp Thượng Hải, có các ngành: hóa chất, điện tử - tin học, đóng tàu, luyện kim đen, luyện kim màu, thực phẩm, chế tạo máy bay.
+ Trung tâm công nghiệp Lan Châu, có các ngành: hóa chất, cơ khí, dệt - may, luyện kim màu, khai thác đồng, khai thác than đá.
Câu hỏi 2 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 26 (trang 129): Đọc thông tin, quan sát hình 26.2 và dựa vào các bảng 26.4 và 26.5, hãy:
- Xác định một số cây trồng, vật nuôi chính của Trung Quốc.
- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của ngành nông nghiệp Trung Quốc.
Địa 11 Cánh diều Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
Trả lời:
* Một số cây trồng, vật nuôi chính của Trung Quốc:
- Cây trồng: lúa gạo, lúa mì, ngô, khoai tây, mía, bông, đậu tương, cao su, chè, thuốc lá,...
- Vật nuôi: lợn, bò, gà,...
* Sự phát triển và phân bố của ngành nông nghiệp
- Nông nghiệp:
+ Ngành trồng trọt:
▪ Là ngành chủ yếu, chiếm khoảng 60 % giá trị sản xuất nông nghiệp. Các cây trồng chủ yếu là lúa gạo, lúa mì, ngô, khoai tây, mía, bông, đậu tương, cao su, chè, thuốc lá...
▪ Ngành trồng trọt phát triển mạnh ở các đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam. Do có những khó khăn về đất, thuỷ lợi, nguồn nước,... nên trồng trọt kém phát triển ở miền Tây,
+ Ngành chăn nuôi:
▪ Ngày càng được hiện đại hoá và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế để đảm bảo nguồn cung thịt, trứng, sữa,... Các vật nuôi chủ yếu là: lợn, bò, gà,...
▪ Chăn nuôi phân bố tập trung ở các đồng bằng phía đông và vùng Đông Bắc, Hoa Bắc; ngoài ra còn có trên các cao nguyên và bồn địa ở phía tây.
- Lâm nghiệp:
+ Được chú trọng phát triển do có nhiều tiềm năng. Sản lượng gỗ tròn khai thác hằng năm đạt khoáng 350,6 triệu m3 (năm 2020), đứng thứ ba thế giới, sau Hoa Kỳ và Ấn Độ. Xuất khẩu gỗ tròn chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu của Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc kiểm soát chặt chẽ việc khai thác rừng tự nhiên, tăng khai thác gỗ ở rừng trồng, tăng cường bảo vệ rừng và trồng rừng.
- Thuỷ sản:
+ Trung Quốc là nước sản xuất thuỷ sản lớn, tổng sản lượng thuỷ sản đứng hàng đầu thế giới. Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước mặn và khai thác hải sản được chú trọng đầu tư phát triển mạnh. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều so với thuỷ sản đánh bắt.
Câu hỏi 3 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 26 (trang 131): Đọc thông tin, quan sát hình 26.1 và dựa vào bảng 26.6, hãy:
- Xác định trên bản đồ một số sân bay, cảng biển.
- Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành dịch vụ Trung Quốc.
Trả lời:
* Một số sân bay, cảng biển:
+ Sân bay: Bắc Kinh, Phố Đông, Bạch Vân, Đài Bắc, Hồng Kông, Vũ Hán
+ Cảng biển: Thượng Hải, Ninh Ba, Thâm Quyến, Hồng Kông, Cao Hùng, Đại Liên, Phúc Châu, Thanh Đảo, Thiên Tân.
* Tình hình phát triển và phân bố ngành dịch vụ Trung Quốc.
- Ngành dịch vụ Trung Quốc phát triển nhanh và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tỉ trọng đóng góp của ngành này cao nhất trong GDP (54.5 % năm 2020). Cơ cấu ngành rất đa dạng.
- Giao thông vận tải: hệ thống giao thông vận tải của Trung Quốc từng bước được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hoá.
+ Trung Quốc có hơn 130 nghìn km đường sắt; 5 triệu km đường ô tô (năm 2020).
+ Mạng lưới giao thông nông thôn được cải thiện.
+ Trung Quốc đang đầu tư mạnh vào hạ tầng giao thông khu vực miền Tây để thu hẹp khoảng cách với miền Đông, góp phần vào phát triển chung của đất nước.
+ Trung Quốc có 238 sân bay (năm 2020). Các sân bay quốc tế lớn là: Bắc Kinh, Phố Đông (Thượng Hải), Bạch Vân (Quảng Châu),...
+ Trung Quốc có đội tàu vận tải thương mại lớn thứ hai thế giới, có tới 7 trong số 10 cảng đông đúc nhất trên thế giới (năm 2020). Các cảng biển lớn của Trung Quốc là: Thượng Hải, Ninh Ba, Thâm Quyến,...
- Bưu chính viễn thông: Hoạt động bưu chính phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, mạng lưới phủ kín rộng khắp đất nước, Trung tâm bưu chính lớn nhất là Bắc Kinh. Viễn thông phát tirển mạnh, Trung Quốc đứng thứ hai thế giới về số lượng vệ tinh ngoài không gian (năm 2020). Các trung tâm viễn thông lớn của Trung Quốc là: Bắc Kinh, Thượng Hải,...
- Du lịch phát triển nhanh và ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
+ Năm 2019, Trung Quốc đón hơn 31,9 triệu lượt khách quốc tế.
+ Du lịch góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, khai thác được các tiềm năng để phát triển kinh tế.
- Thương mại:
+ Ngoại thương phát triển mạnh, Trung Quốc đứng đầu thế giới về tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu, chiếm 13,1 %  toàn thế giới (năm 2020).
+ Các mặt hàng xuất khẩu chính là: thiết bị truyền dẫn điện thoại vô tuyến, máy và thiết bị xử lí dữ liệu tự dộng, mạch tích hợp điện tử,... Hàng nhập khẩu chủ yếu là: vi mạch tích hợp điện tử, dầu mỏ, quặng sắt, khí tự nhiên, xe có động cơ, nông sản.
+ Trung Quốc có quan hệ buôn bán với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; các đối tác thương mại chủ yếu là: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hoà Liên bang Đức, Liên bang Nga, Hàn Quốc, các nước ASEAN,...
+ Với số dân đông, nhu cầu tiêu dùng lớn, hoạt đông nội thương đóng vai trò quan trọng trong nên kính tế. Trung Quốc là trung tâm thị trường bán lẻ lớn thứ hai trên thế giới, tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của các hộ gia định chiểm hơn một nửa tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc. Đây là một trong những động lực phát triển của nền kinh tế. Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu,... là các trung tâm tiêu dùng nội địa lớn của đất nước này.
- Tài chính ngân hàng:
+ Phát triển nhanh và có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng.
+ Khu vực ngân hàng có tốc độ tăng trưởng vào loại nhanh nhất trong các ngành kinh tế, đạt 19% trong suốt hai thập kỉ 1990 và 2000.
+ Các trung tâm tài chính, ngân hàng lớn hàng đầu ở Trung Quốc là: Bắc Kinh, Thượng Hải, Hồng Công, Thâm Quyến…

Luyện tập

Luyện tập 1 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 26 (trang 131): Dựa vào hình 26.1, hãy nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp của Trung Quốc.
Địa 11 Cánh diều Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
Lời giải:
- Các trung tâm công nghiệp lớn của Trung Quốc đều tập trung chủ yếu ở miền Đông, đặc biệt là ở vùng duyên hải, tại các thành phố lớn như: Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu.
- Một số trung tâm công nghiệp ở vùng bồn địa, sơn nguyên nội địa như Lan Châu, Côn Minh, Thành Đô.
- Chỉ có 1 trung tâm công nghiệp ở phía tây rộng lớn là U-rum-mi.
Luyện tập 2 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 26 (trang 131): Dựa vào bảng 26.6, hãy vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Trung Quốc năm 2000 và năm 2020. Rút ra nhận xét.
Địa 11 Cánh diều Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
Lời giải:
Địa 11 Cánh diều Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
* Nhận xét:
- Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Trung Quốc năm 2000 và năm 2020 tăng nhanh, năm 2020 tăng gấp hơn 10 lần so với năm 2000. 
- Nhìn chung, tỉ trọng xuất khẩu và nhập khẩu vẫn giữ ở vị thế cân bằng, không chênh lệch đáng kể.
Vận dụng
Đề bài: Tìm kiếm các thông tin và liên hệ thực tế, hãy nêu các biểu hiện về mối quan hệ thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam.
Thông tin tham khảo
- Năm 2021, thương mại song phương Việt Nam-Trung Quốc đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng gần cuối năm, hiện tượng ách tắc trong thông quan hàng hóa ở khu vực biên giới gây thiệt hại cho người dân và doanh nghiệp, cũng được dư luận hết sức quan tâm.
- Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2021, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 165,8 tỷ USD, tăng 24,6% so năm trước; còn theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, kim ngạch hai chiều lần đầu tiên vượt ngưỡng 200 tỷ USD, đạt 230,2 tỷ USD, tăng 19,7% so năm trước. Với kết quả này, Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất và thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam; Việt Nam tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong ASEAN và đối tác thương mại lớn thứ sáu của Trung Quốc trên thế giới.
- Trong nhiều năm trở lại đây, tại nhiều thời điểm hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc gặp khó khăn và đối mặt với hiện tượng ùn ứ hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới đất liền, tuy nhiên, trong năm vừa qua, hiện tượng ùn tắc xảy ra nghiêm trọng hơn khi nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của hai bên đều tăng cao vào dịp cuối năm.
- Thương vụ Việt Nam tại Bắc Kinh là một trong những cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại Trung Quốc. Trong những năm vừa qua, Thương vụ luôn đặt công tác hỗ trợ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Thương vụ luôn tích cực phối hợp với cơ quan hữu quan Việt Nam tích cực giao thiệp với các đơn vị đối tác phía bạn nhằm mở cửa thị trường cho nhiều sản phẩm nông sản có thế mạnh của Việt Nam sang Trung Quốc.