Giải SGK Địa lí 7 Kết nối tri thức Bài 19: Châu Nam Cực

1. Lịch sử khám phá và nghiên cứu châu Nam Cực

Câu hỏi: Đọc thông tin trong mục 1, hãy nêu các mốc lớn trong lịch sử khám phá, nghiên cứu châu Nam Cực.

Trả lời:

- Năm 1820, hai nhà hàng hải người Nga là Bê-linh-hao-den và La-da-rép đã phát hiện ra lục địa Nam Cực.

- Năm 1900, nhà thám hiểm người Na Uy là Boóc-rơ-grê-vim đã đặt chân tới lục địa Nam Cực.

- Ngày 14/12/1911, nhà thám hiểm A-mun-sen người Na Uy là người đầu tiên tới được điểm cực Nam của Trái Đất.

+ Từ năm 1957, việc nghiên cứu châu Nam Cực mới được xúc tiến mạnh mẽ và toàn diện.

+ Hằng năm, có khoảng 1 000 - 5 000 người thuộc nhiều quốc gia luân phiên tới sinh sống và làm việc tại các trạm nghiên cứu phân bố rải rác khắp châu lục.

2. Vị trí địa lí

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong mục 2 và bản đồ hình 2, hãy:

- Xác định trên bản đồ vị trí của châu Nam Cực.

- Cho biết vị trí địa lí ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của châu Nam Cực.

Địa lí 7 Kết nối tri thức Bài 19: Châu Nam Cực

Trả lời:

- Châu Nam Cực gồm lục địa Nam Cực và các đảo xung quanh, nằm trong phạm vi phía nam của vòng cực Nam, được bao bọc bởi Nam Đại Dương.

- Do nằm từ vòng cực Nam đến cực Nam nên khí hậu châu Nam Cực vô cùng lạnh giá.

3. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a) Đặc điểm tự nhiên

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục a, nêu đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.

Trả lời:

Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực:

- Địa hình:

+ Được coi là một cao nguyên băng khổng lồ, 98% bề mặt bị phủ bởi lớp bằng dày trung bình trên 1 720 m => độ cao trung bình lên tới hơn 2 040 m.

+ Bề mặt khá bằng phẳng.

- Khí hậu: lạnh và khô nhất thế giới.

+ Nhiệt độ không bao giờ vượt quá 0°C.

+ Lượng mưa, tuyết rơi rất thấp, ở vùng ven biển chỉ dưới 200 mm/năm, vào sâu trong lục địa, lượng mưa, tuyết rơi còn thấp hơn nhiều.

+ Là khu vực có gió bão nhiều nhất thế giới.

- Sinh vật: nghèo nàn, đây gần như là một hoang mạc lạnh, không có thực vật và động vật sinh sống. Ven lục địa có một vài động vật bậc thấp và động vật chịu lạnh. Giới động vật vùng biển phong phú hơn, nổi bật có cá voi xanh.

b) Tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong mục b, hãy kể tên các tài nguyên thiên nhiên ở châu Nam Cực.

Trả lời:

Các tài nguyên thiên nhiên ở châu Nam Cực:

- Nơi dự trữ nước ngọt lớn nhất Trái Đất (khoảng 60% lượng nước ngọt trên Trái Đất).

- Giàu các loại khoáng sản: than đá, sắt, đồng. Vùng thềm lục địa có tiềm năng về dầu mỏ, khí tự nhiên.

4. Kịch bản về sự thay đổi thiên nhiên châu Nam Cực khi có biến đổi khí hậu toàn cầu

Câu hỏi: Đọc thông tin trong mục 4, cho biết kịch bản về sự thay đổi thiên nhiên châu Nam Cực khi có biến đổi khí hậu toàn cầu.

Trả lời:

Do nhạy cảm nên thiên nhiên châu Nam Cực rất dễ thay đổi khi có biến đổi khí hậu toàn cầu. Kịch bản:

- Cuối thế kỉ XXI, nhiệt độ có thể tăng 0,5oC, lượng mưa tăng lên, mực nước biển dâng 0,05 – 0,32m.

- Nhiều hệ sinh thái mất đi nhưng sẽ xuất hiện đồng cỏ vùng ven biển.

- Lớp băng ở vùng trung tâm có thể dày thêm do được cung cấp nước mưa.

Luyện tập - Vận dụng

Câu 1. Trình bày một trong các đặc điểm tự nhiên: địa hình, khí hậu, sinh vật ở châu Nam Cực.

Trả lời:

- Sinh vật: do khí hậu khắc nhiệt nên sinh vật sức nghèo nàn.

+ Gần như toàn bộ lục địa Nam Cực là một hoang mạc lạnh, hoàn toàn không có thực vật và động vật sinh sống, chỉ có một vài loài tiêu biểu như rêu và địa y.

+ Giới động vật ở vùng biển phong phú hơn trên lục địa do khí hậu ấm áp hơn và nguồn thức ăn cũng phong phú hơn. Động vật biển nổi bật là cá voi xanh.

Câu 2. Tìm hiểu về tác động của việc tan băng ở châu Nam Cực do biến đổi khí hậu toàn cầu đối với thiên nhiên hoặc con người trên Trái Đất.

Trả lời:

- Do hiện tượng nóng lên toàn cầu có thể khiến băng ở châu Nam Cực tan nhanh. Do đó, mực nước biển sẽ dâng cao và gây ảnh hưởng nhiều đến thiên nhiên, con người trên Trái Đất. Nhiều vùng thấp ven biển sẽ bị ngập nước, nhiều cánh rừng ngập mặn bị chôn vùi dưới biển, nhiều làng mạc ruộng đồng và các đô thị đông dân cũng sẽ bị ngập lụt khiến người dân thiếu đất sinh sống, sản xuất phải di cư đi nơi khác. Những điều này ít nhiều ảnh hưởng đến các hệ sinh thái một số quốc gia ven biển, giảm đa dạng sinh học, mất diện tích đất. Số lượng người dân di cư đông có thể tác động tiêu cực đến các vấn đề kinh tế xã hội: quản lí nhân khẩu, vấn đề việc làm, vấn đề phúc lợi…