Mở đầu (trang 130) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Việt Nam là một quốc gia đông dân, nhiều dân tộc, cơ cấu dân số theo tuổi và theo giới tính có sự thay đổi. Hiện nay, các dân tộc ở nước ta phân bổ ra sao? Cơ cấu dân số có sự thay đổi như thế nào?
Trả lời:
- Sự phân bố dân tộc: các dân tộc sinh sống rộng khắp trên lãnh thổ, sự phân bố thay đổi theo thời gian và không gian, người Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc.
- Sự thay đổi cơ cấu dân số:
+ Cơ cấu dân số theo tuổi tăng tỉ trọng số dân từ 65 tuổi trở lên.
+ Cơ cấu dân số theo giới tính: năm 2021, nữ chiếm 50,2% và nam chiếm 49,8%, mất cân bằng giới tính ở nhóm sơ sinh rõ rệt.
1. Đặc điểm phân bố các dân tộc Việt Nam
Câu hỏi 1 (trang 130) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phân bố các dân tộc ở nước ta.
Trả lời:
- Các dân tộc sinh sống rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam
- Sự phân bố thay đổi theo thời gian và không gian
- Người Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc
2. Gia tăng dân số và cơ cấu dân số
Câu hỏi 2 (trang 131) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào bảng 1.1 và thông tin trong bài, hãy nhận xét tình hình gia tăng dân sốcủa nước ta.
Trả lời:
- Dân số gia tăng khác nhau qua các giai đoạn, trong vài thập kỉ gần đây, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm dần; tuy nhiên, số dân vẫn có sự gia tăng về quy mô và mỗi năm tăng thếm khoảng 1 triệu người. Năm 2021, tỉ lệ gia tăng dân số là 0,94%.
- Tỉ lệ gia tăng dân số có sự khác biệt giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn.
Câu hỏi 3 (trang 131) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào các bảng 1.2, 1.3 và thông tin trong bài, hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi về cơ cấu dân số theo tuổi và theo giới tính của dân cư nước ta
Trả lời:
* Cơ cấu dân số theo tuổi:
- Nhóm tuổi 15 – 64 chiếm tỉ trọng lớn nhất
- Nhóm tuổi 65 trở lên tăng dần tỉ trọng => xu hướng già hoá
* Cơ cấu dân số theo giới tính:
- Nữ: 50.2% - Nam: 49.8% (2021)
- Tình trạng mất cân bằng giới tính ở nhóm sơ sinh (100 bé gái có đến 121 bé trai)
* Nguyên nhân: thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình, sự phát triển của y tế - giáo dục.
3. Phân hóa thu nhập theo vùng
Câu hỏi 4 (trang 132) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào bảng 1.4 và thông tin trong bài, hãy phân tích sự thay đổi cơ cấu dân số theo giới tính.
Trả lời:
- Năm 2021, thu nhập bình quân đầu người/tháng của nước ta khoảng 4,2 triệu đồng; khu vực thành thị đạt 5,4 triệu đồng, khu vực nông thôn đạt 3,5 triệu đồng.
- Thu nhập của người dân đều có sự cải thiện theo thời gian nhưng vẫn còn sự phân hóa giữa các vùng.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 (trang 132) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta, giai đoạn 1999 - 2021.
Lời giải:
Luyện tập 2 (trang 132) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Dựa vào bảng 1.4, hãy sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp về thu nhập bình quâncủa các vùng ở nước ta năm 2014 và 2021. Nhận xét.
Lời giải:
- Thứ tự từ cao đến thấp về thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng ở nước ta năm 2014 và 2021:
- Nhận xét: Nhìn chung, thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng ở nước ta năm 2014 và 2021 đều có sự tăng lên, có sự thay đổi vị trí giữa vùng Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, cụ thể:
+ 3 vùng đứng có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao nhất và vẫn giữa nguyên vị trí trong giai đoạn này lần lượt là Đông Nam Bộ 5,8 triệu đồng, Đồng bằng sông Hồng 5,0 triệu đồng , Đồng bằng sông Cửu Long 3,7 triệu đồng (2021).
+ Năm 2014 vùng Tây Nguyên có thu nhập bình quân đầu người/tháng đứng thứ 4 còn vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đứng thứ 5. Nhưng sang năm 2021, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đã vươn lên đứng thứ 4 với 3,5 triệu đồng, còn vùng Tây Nguyên lại xuống vị trí thứ 5 với 2,9 triệu đồng.
+ Thu nhập bình quân đầu người/tháng thấp nhất trong cả giai đoạn là vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, đạt 2,8 triệu đồng năm 2021.
Vận dụng (trang 132) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 1: Hãy tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về hiện trạng mất cân bằng giới tinh khi sinh ở địa phương em sinh sống.
Lời giải:
- Thực trạng:
+ Theo Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình Hà Nội, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội vẫn ở mức cao với 112,7 trẻ trai/100 trẻ gái, trong đó có 5 quận, huyện ở mức rất cao, trên 120 trẻ trai/100 trẻ gái như: Ba Đình, Hà Đông, Quốc Oai, Thanh Oai, Thường Tín. Tổng Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế) cho biết tỉ số giới tính khi sinh phản ánh sự cân bằng giới tính của số bé trai và bé gái khi được sinh ra. Tỉ số này ở mức sinh học thông thường là 104-107 bé trai/100 bé gái.
+ Tổng Điều tra dân số năm 2020 do Tổng cục Thống kê thực hiện cho thấy tỉ lệ giới tính khi sinh là 112,1 bé trai/100 bé gái, năm 2019 là 111,5. Năm 2022, tỉ số giới tính khi sinh của Việt Nam khoảng 113,7 trẻ trai trên 100 bé gái, được lãnh đạo Tổng Cục Dân số đánh giá là "nghiêm trọng". Đáng chú ý, ở một số địa phương, chênh lệch giới tính khi sinh cao hơn mức bình quân cả nước, như Sơn La 117 bé trai/100 bé gái, Nghệ An là 116,6.
- Dự đoán: Việt Nam sẽ thừa 1,5 triệu nam giới từ 15 đến 49 tuổi vào năm 2034, riêng năm 2019 cả nước bị thiếu hụt 45.900 bé gái. Về lâu dài, hậu quả nghiêm trọng như thiếu phụ nữ làm tăng áp lực kết hôn sớm đối với trẻ gái, phải bỏ học để lập gia đình, có thể tăng nhu cầu mại dâm dẫn đến nạn buôn bán phụ nữ tăng.
- Giải pháp:
+ Sở Y tế Hà Nội cũng đặt mục tiêu khống chế tốc độ gia tăng tỉ số giới tính khi sinh năm 2023 của thành phố không vượt quá 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Tập trung giảm tỉ số giới tính khi sinh tại các quận/ huyện/thị xã có tỉ số giới tính khi sinh năm 2022 cao trên 112 trẻ trai/100 trẻ gái.
+ Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền thay đổi nhận thức, suy nghĩ và hành vi của người dân về bình đẳng giới, nâng cao quyền của phụ nữ, trong đó tập trung vào những quận, huyện có mức chênh lệch trẻ trai cao hơn nhiều so với trẻ gái. Thời gian tới, cơ quan chức năng của thành phố tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm, nạo phá thai, các cơ sở sản xuất kinh doanh sách báo về chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.