Giải SGK Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư

Mở đầu (trang 133) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khác nhau đã tạo nên bức tranh phân bố dân cư khá đa dạng giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn. Hiện nay, dân cư nước ta đang phân bố như thế nào? Quần cư nông thôn và quần cư thành thị có sự khác biệt ra sao?

Trả lời:

* Mật độ dân số:

- Trung bình: 312 người/km² (năm 2023).

- Phân bố không đồng đều:

+ Cao ở các khu vực đồng bằng, ven biển.

+ Thấp ở các khu vực miền núi.

* Tỷ lệ dân thành thị:

- Tăng nhanh:

+ Năm 2023: 41,4%.

+ Dự kiến năm 2030: 50%.

Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư

1. Đặc điểm phân bố dân cư

Câu hỏi 1 (trang 133) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Dựa vào hình 2, bảng 2.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày những đặc điểm phân bố dân cư nước ta.

Trả lời:

Phân bố dân cư nước ta có sự khác biệt giữa đồng bằng và trung du, miền núi; giữa thành thị và nông thôn do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận việc làm, giáo dục và dịch vụ y tế,… khác nhau:

- Giữa đồng bằng và miền núi:

+ Các vùng đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích cả nước nhưng lại chiếm đến ¾ số dân. Các khu vực miền núi chiếm ¾ diện tích cả nước nhưng chỉ tập trung ¼ số dân.

+ Mật độ dân số bình quân của cả nước ta là 297 người/km2 (2021), những vùng có địa hình thấp như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có mật độ dân số cao nhất, lần lượt là 1091 người/km2 và 778 người/km2. Trong khi đó, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất, lần lượt là 136 người/km2 và 111 người/km2

- Giữa thành thị và nông thôn:

+ Phân bố dân cư thành thị và nông thôn có sự thay đổi cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tỉ lệ dân thành thị nước ta còn thấp, song có xu hướng tăng nhanh.

+ Các thành phố lớn có mật độ dân số cao như TP Hồ Chí Minh (4357 người/km2), Hà Nội (2480 người/km2),…

+ Năm 2021, Đông Nam Bộ là vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước (66,4%), Trung du và miền núi Bắc Bộ có tỉ lệ dân thành thị thấp nhất (20,4%).

2. Quần cư thành thị và Quần cư nông thôn

Câu hỏi 2 (trang 135) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Dựa vào bảng 2.2, hãy trình bày sự khác biệt giữa quần cư thành thị và quần cư nông thôn ở nước ta.

Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư

Trả lời:

Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập (trang 135) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Dựa vào hình 2, hãy xác định trên bản đồ các địa phương có mật độ dân số trên 1000 người/km2. Giải thích nguyên nhân.

Lời giải:

- Các địa phương có mật độ dân số trên 1000 người/km2: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, TP Hồ Chí Minh.

- Giải thích: Các địa phương trên có mật độ dân số trên 1000 người/km2 vì đây đều là những địa phương nằm ở vùng đồng bằng, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho hoạt động sống và sản xuất, các điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, khả năng tiếp cận việc làm tốt, giáo dục và dịch vụ y tế đảm bảo.

Vận dụng (trang 135) Địa Lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 2: Địa phương em sinh sống là thành thị hay nông thôn? Hãy tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về các đặc điểm của loại hình quần cư đó.

Gợi ý:

* Mật độ dân số:

- Cao: 2.631 người/km² (năm 2023).

- Tăng nhanh

* Phân bố dân cư:

- Tập trung: Khu vực nội thành, các khu vực ven đô.

- Thưa thớt: Vùng sâu, vùng xa.

* Loại hình quần cư:

- Chủ yếu: Quần cư thành thị.

- Phát triển: Các khu đô thị mới.

* Nghề nghiệp: Công nghiệp, dịch vụ, thương mại,... Chủ yếu là ngành dịch vụ.

* Vấn đề:

- Áp lực lên cơ sở hạ tầng: Giao thông, nhà ở, môi trường.

- Tệ nạn xã hội

* Giải pháp:

- Phát triển đô thị: Mở rộng diện tích, phát triển giao thông công cộng.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Giáo dục, y tế, môi trường