Giải Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Liên hợp quốc

1. Một số vấn đề cơ bản về Liên hợp quốc

Câu hỏi 1a (trang 7) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Nêu bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành Liên hợp quốc?

Trả lời:

Bối cảnh lịch sử: 

- Trong giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít. 

- Các nước trong phe Đồng minh nhận thấy vấn đề cấp bách là cần phải thiết lập một tổ chức quốc tế có vai trò thực sự trong việc duy trì hoà bình, an ninh thế giới sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

Quá trình thành lập:

- Ngày 01- 01- 1942, đại diện 26 nước Đồng minh họp tại Oa-sinh-tơn (Mỹ), kí Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế để giữ gìn hoà bình thế giới sau chiến tranh.

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28- 11 đến ngày 01- 12- 1943), Liên Xô, Mỹ, Anh thỏa thuận thiết lập một tổ chức quốc tế mới. 

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 02- 1945), Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định thành lập Liên hợp quốc. 

- Từ ngày 25- 4- 1945 đến ngày 26- 6- 1945, tại Hội nghị Xan Phran-xi-xcô (Mỹ), đại biểu 50 nước tham dự đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc. 

- Ngày 24- 10- 1945, Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước thành viên phê chuẩn, Liên hợp quốc chính thức được thành lập. 

Câu hỏi 1b (trang 8) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Trình bày mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc

Trả lời:

* Mục tiêu

- Mục tiêu của việc thành lập Liên hợp quốc được quy định trong Điều 1 của Hiến chương:

+ Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

+ Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo trên cơ sở tôn trọng các quyền con người và quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người;

+ Trở thành trung tâm phối hợp mọi hành động của các dân tộc nhằm đạt được những mục tiêu nói trên.

* Nguyên tắc hoạt động

- Bình đằng chủ quyền của tất cả các quốc gia thành viên;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Cấm đe doạ sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế.

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

2. Vai trò của Liên hợp quốc

Câu hỏi 2a (trang 9) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Nêu vai trò của Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế?

Trả lời:

-  Với vai trò là tổ chức tế lớn nhất, Liên hợp quốc đã góp phần giải quyết xung đột và tranh chấp ở nhiều khu vực, khôi phục hoà bình và hỗ trợ tái thiết ở nhiều quốc gia.

- Từ sau năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc góp phần thúc đẩy quá trình Phi thực dân hoá, xoá bỏ chủ nghĩa thực dân trên phạm vi toàn cầu, thủ tiêu các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc. 

- Liên hợp quốc xây dựng được một hệ thống các công ước, hiệp ước quốc tế về giải trừ quân bị cũng như ngăn chặn phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt, tiêu biểu có Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (1968); Công ước cấm sử dụng, phát triển và tàng trữ vũ khí hoá học và về việc phá huỷ các loại vũ khí này (1993); Hiệp ước cấm thử hạt nhân toàn diện (1996); Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân (2017);...

Câu hỏi 2b (trang 10) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Trình bày vai trò của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực thúc đẩy phát triển

Trả lời:

- Liên hợp quốc ưu tiên việc tạo môi trường kinh tế quốc tế bình đẳng, hỗ trợ các nền kinh tế kém phát triển thông qua các chương trình, quỹ, các cơ quan chuyên môn,..

- Từ năm 1960, Đại hội đồng Liên hợp quốc đề ra các chiến lược phát triển cho từng thập kỉ nhằm huy động sự hợp tác quốc tế cho các mục tiêu phát triển chung. Các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc đã có sự hỗ trợ trực tiếp về vốn, tri thức,... nhằm thúc đẩy phát triển, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế, nâng cao đời sống người dân. 

- Tháng 9-2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ở Niu Oóc, Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030 với 17 mục tiêu, lấy phát triển bền vững là định hướng xuyên suốt của ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường.

Câu hỏi 2c (trang 11) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Trình bày vai trò của Liên hợp quốc trong việc đảm bảo quyền con người, phát triển văn hóa, xã hội.

Trả lời:

- Về quyền con người:

+ Năm 1948, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua Tuyên ngôn Nhân quyền, khẳng định những quyền cơ bản của con người. 

+ Tuyên ngôn Nhân quyền làm cơ sở cho việc ra đời hơn 80 công ước và tuyên bố quốc tế về quyền con người nhằm đảm bảo việc thực thi quyền con người, xây dựng một thế giới an toàn và công bằng hơn.

- Về văn hóa, xã hội:

+ Các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc như Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),.. đã góp phần thắt chặt sự hợp tác về giáo dục, khoa học, văn hoá, xã hội giữa các quốc gia thành viên, đảm bảo quyền có việc làm, quyền được chăm sóc y tế,... của người dân.

+ Các quỹ, chương trình của Liên hợp quốc như Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF),... đã thúc đẩy giải quyết các vấn đề thách thức toàn cầu, chú trọng các vấn đề giáo dục, ...

Luyện tập

Luyện tập 1 (trang 11) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Vẽ sơ đồ các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc

Lời giải:

Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Liên hợp quốc

Luyện tập 2 (trang 11) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Lập bảng thống kê về vai trò của Liên hợp quốc theo gợi ý bên vào vở:

Lời giải:

Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Liên hợp quốc

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng (trang 11) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 1: Chọn 1 trong 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc bị bài thuyết trình theo gợi ý:

- Nội dung của mục tiêu.

- Tại sao mục tiêu này phải phát triển bền vững?

- Việt Nam cần phải làm gì để góp phần thực hiện mục tiêu đó?

Lời giải:

Mục tiêu phát triển bền vững số 4

Ngày 25-27/9/2015, Hội nghị thượng đỉnh phát triển bền vững của Liên hợp quốc đã diễn ra tại trụ sở chính của Liên Hợp quốc ở New York (Mỹ), với sự tham dự của 193 quốc gia thành viên.

Vào ngày khai mạc, 25/9/2015, các đại biểu đã chính thức thông qua Chương trình nghị sự phát triển bền vững toàn cầu năm 2030 gồm 17 mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030, thay thế 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ được thực hiện từ năm 2000 đến năm 2015:

Trong 17 Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) đặc biệt có một mục tiêu bền vững số 4 (SDG4) về chất lượng giáo dục. Việc đưa giáo dục thành một mục tiêu riêng đã chứng tỏ các nhà lãnh đạo trên thế giới đã thực sự nêu cao tầm quan trọng về vai trò của giáo trong phát triển.

Sau đây là các nội dung chính của Mục tiêu phát triển bền vững số 4 (SDG4) Chất lượng giáo dục: Mục tiêu 4: “Đảm bảo đảm bảo một nền giáo dục hòa nhập, bình đẳng, chất lượng và cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người”

- 4.1. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả bé gái và bé trai hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học và trung học có chất lượng, bình đẳng một cách miễn phí , nhằm đạt được kết quả có hiệu quả tốt

- 4.2. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả bé trai và gái được tiếp cận giáo dục mầm non và giáo dục tiền tiểu học có chất lượng, chuẩn bị sẵn sàng cho các em vào Tiểu học

- 4.3. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả phụ nữ và nam giới đều có quyền tiếp cận một cách bình đẳng tới giáo dục kĩ thuật, dạy nghề có chất lượng, kể cả ở bậc Đại học

- 4.4. Đến năm 2030, tăng đáng kể số thanh niên và người lớn có kĩ năng liên quan, kể cả kĩ năng nghề và kĩ thuật đủ để gia nhập thị trường lao động, có việc làm thỏa đáng và tham gia kinh doanh

- 4.5. Đến năm 2030, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục, đảm bảo sự tiếp cận giáo dục một cách bình đẳng ở mọi cấp độ và đào tạo nghề các đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số/ các cộng đồng bản địa và trẻ em ở các hoàn cảnh khó khăn

- 4.6. Đến năm 2030, đảm bảo rằng tất cả các thanh niên và một tỷ lệ đáng kể người lớn gồm cả nam và nữ đạt được trình độ xóa mù chữ

- 4.7. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả người học đạt được kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững thông qua giáo dục về sự phát triển bền vững và các lối sống bền vững, về quyền con người, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình và không bạo lực, về công dân toàn cầu và tôn vinh sự đa dạng của văn hóa và sự đóng góp của văn hóa vào việc phát triển bền vững

- 4.a. Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục dành cho trẻ em, người khuyết tật có tính đến nhạy cảm giới; cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất cả mọi người

- 4.b. Đến năm 2030, tăng đáng kể ở mức toàn cầu học bổng dành cho các nước đang phát triển, đặc biệt là nước kém phát triển, các quốc đảo nhỏ đang phát triển và các quốc gia châu Phi, các bậc đại học, bao gồm cả các chương trình đào tạo nghề, công nghệ thông tin, kỹ thuật, máy móc và khoa học tại các nước phát triển và các nước đang phát triển khác

- 4.c. Đến năm 2030, tăng đáng kể nguồn cung giáo viên có trình độ, bao gồm cả thông qua hợp tác quốc tế để đào tạo giáo viên cho các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước chậm phát triển và các quốc đảo nhỏ đang phát triển

Như vậy, có thể thấy, Mục tiêu số 4 trong Nghị quyết Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc tập trung vào việc tạo điều kiện để mọi người trên toàn thế giới có cơ hội tiếp cận giáo dục chất lượng và bền vững. Mục tiêu này không chỉ nhấn mạnh việc đưa ra những cơ hội học tập, mà còn chú trọng đến chất lượng của giáo dục được cung cấp.  Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, để đạt được Mục Tiêu Số 4, cần có sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng giáo dục, từ việc cải thiện chất lượng giáo viên đến việc cung cấp tài liệu giảng dạy đa dạng và phong phú; đồng thời cần đảm bảo cơ hội đào tạo cho mọi người dân, đặc biệt là những nhóm dân tộc thiểu số, phụ nữ, và những người ở vùng nông thôn, nơi mà tiếp cận giáo dục vẫn còn nhiều khó khăn….