Giải Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Thành tựu cơ bản và bài học của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

1. Thành tựu cơ bản của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

a. Thành tựu đổi mới về chính trị

Câu hỏi (trang 70) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Trình bày thành tựu về đổi mới chính trị ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Trả lời:

- Đổi mới tư duy chính trị, thể hiện ở việc:

+ Nhận thức rõ hơn về tình hình thế giới, từ đó, đổi mới chủ trương, đường lối đối ngoại và đổi mới tổ chức cũng như phương thức hoạt động của hệ thống chính trị.

+ Tư duy mới về chủ nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội được tăng cường theo quy định của Hiến pháp.

- Nền hành chính được cải cách để phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Bộ máy hành chính các cấp được sắp xếp theo hướng tinh gọn và hiệu quả.

b. Thành tựu đổi mới về kinh tế

Câu hỏi (trang 72) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Trình bày thành tựu của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam trên lĩnh vực kinh tế từ năm 1986 đến nay?

Trả lời:

- Đổi mới trên lĩnh vực kinh tế đạt được nhiều thành tựu to lớn. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là kinh tế nhiều thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; các thành phần kinh tế đều được phát huy lợi thế, tiềm năng, nguồn lực trong đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống pháp luật về kinh tế hình thành và hoàn thiện dần, tạo cơ sở pháp lí cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình sở hữu hoạt động.

-Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Nông nghiệp phát triển góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội. Việt Nam đã vươn lên thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. An ninh lương thực quốc gia được bảo đảm.

- Công nghiệp tăng trưởng và chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Năm 2005, cả nước có trên 100 khu công nghiệp, khu chế xuất, nhiều khu hoạt động có hiệu quả; đến năm 2020, Việt Nam đã hình thành một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế.

- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng mạnh, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất khẩu thô.

c. Thành tựu đổi mới về xã hội

Câu hỏi (trang 73) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Trình bày những thành tựu đổi mới về xã hội ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Trả lời:

- Chính sách phát triển xã hội cũng đạt nhiều kết quả mới: công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo hiểm y tế được mở rộng; chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục; đi lại, giải trí,... được đáp ứng ngày càng tốt hơn.

d. Thành tựu đổi mới về văn hóa

Câu hỏi (trang 74) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Trình bày những thành tựu tiêu biểu về văn hoá trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Trả lời:

- Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.

- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Xây dựng nông thôn mới” đạt kết quả tích cực.

- Các giá trị văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể truyền thống của Việt Nam được xác định và đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều di sản lịch sử, văn hoá của Việt Nam được UNESCO ghi danh là di sản văn hoá của thế giới.

- Hoạt động văn hoá, văn nghệ, báo chí, xuất bản phát triển sôi động. Hình thành thị trường sản phẩm và dịch vụ văn hoá.

- Phong trào thể dục, thể thao phát triển; một số bộ môn đạt thành tích cao trong các kì thi đấu quốc tế.

e. Thành tựu đổi mới về hội nhập quốc tế

Câu hỏi (trang 74) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong công cuộc Đổi mới đạt được những thành tựu nào?

Trả lời:

- Hội nhập quốc tế được thực hiện thiết thực và hiệu quả song phương cũng như đa phương, cả trong khu vực và phạm vi toàn cầu. Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của : thị trường toàn cầu.

- Ngoại giao song phương tạo tiền đề để Việt Nam phát huy vai trò trên diễn đàn đa phương, qua đó, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 190/200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó, thiết lập được 30 đối tác chiến lược (năm 2022).

- Việt Nam tham gia nhiều tổ chức, diễn đàn khu vực, là thành viên chủ động, tích cực, có trách nhiệm cao trong các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc.

- Vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên thế giới, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước trong thời kì mới.

2. Một số bài học kinh nghiệm của công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay

Câu hỏi (trang 75) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Nêu các bài học kinh nghiệm của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Trả lời:

- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

-  Đổi mới vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân.

- Kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.

Luyện tập

Luyện tập 1 (trang 76) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Nêu những thành tựu cơ bản của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Trả lời:

♦ Thành tựu về chính trị:

- Đổi mới tư duy chính trị

- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội được tăng cường theo quy định của Hiến pháp.

- Nền hành chính được cải cách; Bộ máy hành chính các cấp được sắp xếp theo hướng tinh gọn và hiệu quả.

♦ Thành tựu về kinh tế:

- Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

- Hệ thống pháp luật về kinh tế hình thành và hoàn thiện.

- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ngày càng tăng.

♦ Thành tựu về xã hội

- Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục.

- Chính sách lao động, việc làm có nhiều chuyển biến theo hướng ngày càng phù hợp hơn.

- Công tác xoá đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả ấn tượng.

♦ Thành tựu về văn hóa:

- Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.

- Văn hoá truyền thống được bảo tồn và phát huy. Các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được xác định và đánh giá theo chuẩn quốc tế.

♦ Thành tựu về hội nhập quốc tế:

- Hội nhập quốc tế được thực hiện thiết thực và hiệu quả.

- Vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên thế giới.

Luyện tập 2 (trang 76) Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Trong các bài học kinh nghiệm của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, em tâm đắc với bài học nào nhất? Tại sao

Trả lời:

Bài học về: đổi mới toàn diện, đồng bộ, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp vì: 

- Tăng cường sức cạnh tranh: Cần phải áp dụng Đổi mới toàn diện để cải thiện tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và xã hội, từ sản xuất đến giáo dục, y tế, và hạ tầng. Điều này giúp tăng cường sức cạnh tranh toàn diện của quốc gia trên thị trường quốc tế.

- Tối ưu hóa tài nguyên: Quá trình Đổi mới cần được triển khai một cách đồng bộ để tối ưu hóa tài nguyên. Sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực khác nhau giúp tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, tránh lãng phí và tăng cường bền vững.

- Đảm bảo tính bền vững: Việc thực hiện Đổi mới theo từng bước giúp quốc gia tránh được những tác động tiêu cực không mong muốn. Điều này tạo ra một quá trình phát triển bền vững và ổn định hơn, giảm thiểu rủi ro và xử lý được những vấn đề nảy sinh.

- Tận dụng lợi thế cơ hội: Đối với từng ngành, từng vùng, cần áp dụng hình thức và cách làm phù hợp. Sự linh hoạt trong cách thức triển khai Đổi mới giúp tận dụng lợi thế cơ hội, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển.

- Đáp ứng nhanh chóng với biến động: Cần Đổi mới toàn diện và có bước đi để quốc gia có thể nhanh chóng thích ứng với biến động trong kinh tế và xã hội. Mô hình này giúp ngăn chặn sự trì trệ và đảm bảo quốc gia luôn linh hoạt trong môi trường biến đổi nhanh.

Vận dụng

Giới thiệu một thành tựu tiêu biểu (về kinh tế, văn hoá-xã hội,...) gắn liền với công Đổi mới đất nước ở địa phương nơi em sinh sống.

Tham khảo: Một số thành tựu của Hà Nội sau gần 40 năm đổi mới (1986 – 2024):

- Hệ thống chính trị từ thành phố tới cơ sở không ngừng lớn mạnh cả về tổ chức, bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo.

- Kinh tế Thủ đô từ nền kinh tế bao cấp theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1986 đến nay, kinh tế Thủ đô liên tục tăng trưởng, năng suất lao động ngày càng tăng, đạt bình quân trên 7%/năm.

- Tên lĩnh vực phát triển văn hóa và xây dựng con người, Hà Nội đã đạt được những thành tựu to lớn, khá toàn diện, sâu sắc.

+ Tính đến hết năm 2023, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố giảm còn 0,03%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 0,7%.

+ Trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, tội phạm và tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông tiếp tục được kiềm chế, tạo môi trường xã hội kỷ cương, an ninh, an toàn.

- Từ vị trí phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị với chủ yếu là thủ đô của các nước xã hội chủ nghĩa nhằm tìm kiếm các nguồn lực viện trợ phát triển; đến nay, Hà Nội đã ký thỏa thuận hợp tác với 61 thủ đô, thành phố các nước; có quan hệ kinh tế thương mại với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế có uy tín trên thế giới…