Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 7: Kinh tế khu vực Mỹ La tinh

I. Tình hình phát triển kinh tế

1. Quy mô GDP

- Khu vực Mỹ La-tinh đóng góp khoảng 6% vào GDP thế giới (năm 2020).

- Quy mô GDP của các nước trong khu vực có sự chênh lệch lớn, các nước có quy mô GDP lớn nhất khu vực năm 2020 là Bra-xin (1448,7 tỉ USD), Mê-hi-cô (1073,9 tỉ USD).

2. Tốc độ tăng GDP

- Khu vực Mỹ La-tinh tiến hành công nghiệp hoá khá sớm (thế kỉ XIX).

- Nền kinh tế Mỹ La-tinh phụ thuộc nhiều vào nước ngoài về nguồn vốn, công nghệ, thị trường, cùng với các bất ổn về chính trị, xã hội đã khiến tốc độ tăng trưởng GDP luôn biến động.

3. Cơ cấu kinh tế

- Từ năm 1990 đến nay, nhiều nước Mỹ La-tinh chuyển sang nền kinh tế thị trường.

- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ.

II. Các ngành kinh tế

1. Nông nghiệp

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Mỹ La-tinh phát triển nông nghiệp chuyên môn hóa, hiện đại hóa.

* Cây trồng đa dạng, gồm:

+ Cây lương thực: chủ yếu là ngô, lúa mì; sản lượng lương thực năm 2020 đạt 208 triệu tấn.

* Cây công nghiệp: cà phê, ca cao, đậu tương, mía, thuốc lá, bông, cao su…

* Chăn nuôi phát triển, đặc biệt là bò, gia cầm, với Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na là những nước đi đầu.

2. Công nghiệp

- Ngành công nghiệp đóng góp lớn vào GDP.

* Khai khoáng phát triển mạnh, sản xuất:

+ 45% lượng đồng, 50% lượng bạc, 21% lượng kẽm của thế giới.

+ Công nghiệp chế biến và chế tạo đang được chú trọng, với một số sản phẩm công nghệ cao (ô tô, máy bay).

+ Các nước có nền công nghiệp mạnh: Ác-hen-ti-na, Bra-xin, Chi-lê, Mê-hi-cô.

3. Dịch vụ

- Dịch vụ là ngành đóng góp lớn nhất vào GDP, với tỷ trọng tăng qua thời gian.

- Ngoại thương quan trọng, xuất khẩu các sản phẩm khoáng sản, dầu thô, nông sản nhiệt đới, thịt, sữa….

- Đối tác thương mại chính: Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc.

- Du lịch phát triển mạnh nhờ cảnh quan thiên nhiên phong phú và nền văn hóa độc đáo.