Mở đầu
Mở đầu SGK Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều Bài 8 (trang 50): Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về tín dụng và cho biết vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trả lời:
* Tín dụng: là việc chuyển giao vốn dựa trên cơ sở tín nhiệm và theo nguyên tắc hoàn trả, theo đó, người cho vay chuyển giao quyền sử dụng một lượng tài sản cho người vay trong một thời hạn nhất định.
* Vai trò của tín dụng:
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội,
- Đáp ứng nhu câu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.
1. Tín dụng và đặc điểm của tín dụng
Câu hỏi mục 1 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều Bài 8 (trang 50): Em hãy đọc thông tin trong trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:
Nhằm hỗ trợ khách hàng đây mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, ngân hàng X thực hiện giảm lãi suất cho các khoản vay sản xuất kinh doanh đổi với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, với khách hàng doanh nghiệp, mức lãi suất cho vay kinh doanh là 5%/năm. Với khách hàng là cá nhân vay vốn kinh doanh, mức lãi suất cho vay là 6%/năm. Ngoài ra, đôi với các nhu cầu vay tiêu dùng như mua nhà, xây sửa nhà, mua xe ô tô,... khách hàng có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi cố định trong 12 tháng đầu tiên.
a) Chủ thể vay, chủ thể cho vay trong trường hợp trên là ai?
b) Thời hạn vay, lãi suất cho vay được đề cập đến như thế nào?
Trả lời:
a) Chủ thể vay, chủ thể cho vay trong trường hợp trên:
- Chủ thể vay: cá nhân, doanh nghiệp.
- Chủ thể cho vay: ngân hàng X.
b) Thời hạn vay, lãi suất cho vay được đề cập đến:
- Với khách hàng doanh nghiệp: mức lãi suất cho vay kinh doanh là 5%/năm.
- Với khách hàng là cá nhân vay vốn kinh doanh: mức lãi suất cho vay là 6%/năm.
- Với các nhu cầu vay tiêu dùng như mua nhà, xây sửa nhà, mua xe ô tô,... khách hàng có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi cố định trong 12 tháng đầu tiên.
2. Vai trò của tín dụng
Câu hỏi mục 2 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều Bài 8 (trang 51): Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
Thông tin 1. Trong thời gian qua, ngành Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Vốn tín dụng đã giúp người dân, doanh nghiệp nông nghiệp có thêm nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh, áp dụng cơ giới hoá, khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 2020, tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vẫn có tăng trưởng khá, đến cuối tháng 10/2020 ước đạt trên 2,16 triệu tỉ đồng, tăng 6,5% so với cuối năm 2019
(Theo Tạp chí điện tử Thị trưởng tài chính tiền tệ, ngày 20/11/2020)
Thông tin 2. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã trở thành nguồn lực quan trọng (chiếm trên 50% tổng nguồn lực) của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Cùng với nguồn hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã góp phần hoàn thành sớm các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần giúp hơn 2,1 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo, thu hút, tạo việc làm cho hơn 1,3 triệu lao động, giúp hơn 24 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, gần 346 nghìn học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập.
Xây dựng hơn 7,3 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, gần 142 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách, mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế – xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
(Theo Cổng thông tin điện từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 26/5/2021)
Em hãy cho biết tín dụng có vai trò như thế nào trong việc huy động vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trả lời:
- Vai trò của tín dụng trong việc huy động vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế là:
+ Giúp người dân, doanh nghiệp nông nghiệp có thêm nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh, áp dụng cơ giới hoá, khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Là nguồn lực quan trọng (chiếm trên 50% tổng nguồn lực) của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
+ Góp phần hoàn thành sớm các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
+ Giúp dân vượt qua ngưỡng nghèo, thu hút, tạo việc làm cho lao động, giúp gia đình chính sách được vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
+ Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập.
+ Xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách, mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế – xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
3. Sự chênh lệch giữa chi phí sử dụng tiền mặt và chi phí sử dụng dịch vụ tín dụng
Câu hỏi mục 3 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều Bài 8 (trang 52): Em hãy đọc thông tin trong trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:
Thông tin: Bổ mẹ bạn A muốn mua một chiếc máy tính xách tay cho bạn A để thuận tiện cho việc học tập của bạn A. Khi tìm hiểu tại cửa hàng điện máy B, nhân viên bán hàng giới thiệu chiếc máy tính xách tay của hãng C có giá là 10 triệu đồng (đã bao gồm thuế) và tư vấn có 2 phương thức thanh toán. Một là trả đủ một lần bằng tiền mặt thì số tiền phải trả là 10 triệu đồng; hai là mua trả góp (trả trước 4 triệu đồng, phần tiền còn lại sẽ trả góp hàng tháng trong 15 tháng, đã bao gồm lãi suất) thì tổng số tiền phải trả là 13 triệu đồng (tức là phải trả thêm 3 triệu đồng).
a) Em sẽ tư vấn cho bố mẹ bạn A phương án sử dụng tiền mặt hay phương án sử dụng dịch vụ tín dụng để mua máy tính xách tay.
b) Theo em, giữa việc sử dụng tiền mặt và sử dụng dịch vụ tín dụng có sự chênh lệch về chi phí như thế nào?
Trả lời:
a) Có 2 cách để giải quyết:
- Nếu gia đình bạn A có đủ điều kiện sẵn sàng trả hết tiền chiếc laptop thì nên trả luôn một lần để không phát sinh thêm lãi 3 triệu đồng khi thực hiện trả góp.
- Nếu gia đình bạn A chưa đủ điều kiện sẵn sàng trả hết tiền chiếc laptop có thể thực hiện hình thức trả góp, vì hình thức trả góp giúp ta kéo gian thời hạn thanh toán.
b) Sự chênh lệch giữa chi phí sử dụng tiền mặt và chi phí sử dụng dịch vụ tín dụng chính là số tiền lãi mà người sử dụng dịch vụ tín dụng phải trả cho người cung cấp dịch vụ tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Luyện tập
Bài tập 1: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
A. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người vay trong đó người cho vay buộc người vay phải chấp nhận thời hạn cho vay và lãi suất phải trả do mình đặt ra.
B. Trong quan hệ tín dụng, bên cho vay sẽ căn cứ vào uy tín, khả năng trả nợ,
tài sản của bên vay để ra quyết định.
C. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người vay không dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi suất.
D. Trong quan hệ tín dụng, người vay vừa có quyền sở hữu vừa có quyền sử dụng số tiền đã vay.
Lời giải:
- Em không đồng tình với ý kiến A. Vì thời hạn cho vay và lãi suất phải trả phải có sự thỏa thuận giữa người vay và người cho vay.
- Em đồng đồng tình với ý kiến B. Vì uy tín, khả năng trả nợ, tài sản của bên vay là yếu tố để xem xét khả năng hoàn trả có kỳ hạn cả vốn và lãi suất của bên vay.
- Em không đồng tình với ý kiến C. Vì tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay vốn và người vay vốn dựa trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả vốn và lãi suất.
- Em không đồng tình với ý kiến D. Vì trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng vốn cho người vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Bài tập 2: Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi:
Dũng, Cường và Mạnh trao đổi về sự cần thiết phải có hoạt động tín dụng trong đời sống.
- Dũng: Trong xã hội có người thừa vốn, người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Tín dụng sẽ giúp cho vốn được di chuyển từ người thừa vốn sang người thiếu vốn.
Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, người dân cũng có thể vay mượn vốn để phát triển sản xuất, tạo thu nhập hoặc để mua sắm những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu trong lúc chưa đủ tiền.
- Cường: Tín dụng quan trọng vì thông qua huy động vốn, nó có thể tập hợp nhiều nguồn vốn nhỏ lẻ lại thành một nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
- Mạnh: Tín dụng là hình thức những người có vốn sử dụng vốn để cho vay nhằm mục đích làm giàu cho bản thân.
Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào trong đoạn hội thoại trên? Vì sao?
Lời giải:
- Em đồng tính với ý kiến của Dũng, Cường.
- Em không đồng tính với ý kiến của Mạnh.
Giải thích: Tín dụng không chỉ nhằm mục đích làm giàu cho bản thân mà còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, điều tiết kinh tế — xã hội quan trọng của Nhà nước, góp phần cải thiện cuộc sống của dân cư.
Bài tập 3: Em hãy cùng bạn chia sẻ những ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng tiền mặt và việc sử dụng dịch vụ tín dụng.
Lời giải:

Bài tập 4: Em hiểu gì về “tín dụng đen” ? Tại sao chúng ta không nên sử dụng dịch vụ “tín dụng đen "?
Lời giải:
- Tín dụng đen là hình thức cho vay vốn nhưng có lãi suất cao của cá nhân hoặc một tổ chức nào đó. Thủ tục cho vay “tín dụng đen” rất đơn giản, nhanh chóng, chỉ cần yêu cầu giấy tờ cá nhân và giấy tờ xe cộ đang sở hữu, thêm vào đó hồ sơ được duyệt rất nhanh chỉ trong vòng 10 phút đến 30 phút mà thôi.
- Hợp đồng đơn giản, thậm chí được thỏa thuận bằng miệng, không có giấy tờ kèm theo. Lãi suất rất cao: Từ 100% đến 360%/năm tùy theo số tiền vay mượn. Tiền trả chậm sẽ bị xử lý theo “luật rừng”, “luật giang hồ”,… hoặc đội chuyên đòi nợ thuê trấn áp rất hung hăng, dữ tợn. Chủ cho vay thường là cá nhân hoặc tổ chức mà pháp luật không cấp phép. “Tín dụng đen” gây nên hậu quả nghiêm trọng với dòng lưu thông tiền tệ của xã hội. Ảnh hưởng đến cá nhân và gia đình nếu không có khả năng chi trả.
=> Chúng ta không nên sử dụng dịch vụ “tín dụng đen” vì đây là hình thức không qua hệ thống tổ chức tín dụng chính thức, cho vay với mức lãi suất cao vượt mức lãi suất tối đa theo quy định của Bộ luật dân sự và bị pháp luật nghiêm cấm, có thể dẫn đến “khuynh gia, bại sản” cho các gia đình, cá nhân, thậm chí có tình huống siết nợ bạo lực đẫm máu và nước mắt, gây bất an cho xã hội.
Vận dụng
Vận dụng 1: Em hãy tìm hiểu và viết bài thu hoạch về ưu, nhược điểm của các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Trả lời:

Bài luận tham khảo
Cùng với việc thị trường hoá các quan hệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nước ta cũng đã từng bước hình thành và phát triển thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng. Trong cơ cấu thị trường tài chính, thị trường tín dụng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc huy động và phân bổ các nguồn vốn nhàn rỗi một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thị trường tín dụng phát triển và lành mạnh là một nhân tố cần thiết đảm bảo sự an toàn của các định chế tài chính, các tổ chức tín dụng (TCTD) cũng như sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển, càng cần có một thị trường thị trường tín dụng hoàn chỉnh, hiện đại và an toàn.
Những hạn chế của tín dụng ngân hàng hiện nay đặt ra các vấn đề như tín dụng phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của Ngân hàng cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi, phải đủ lớn để hấp dẫn người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro.
Vận dụng 2: Em hãy lập kế hoạch và tổ chức một buổi toạ đàm về vai trò của tín dụng đối với việc hỗ trợ học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương nơi em sinh sống.
Trả lời:
Phần I. Phần mở đầu của buổi tọa đàm
- Nếu mục đích của buổi tọa đàm
- Giới thiệu đại biểu
- Nêu nội dung chính của buổi tọa đàm
Phần II. Nội dung chi tiết
- Đề dẫn của chủ toạ
- Nội dung thứ nhất: Thực trạng học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương nơi em sinh sống.
- Nội dung thứ 2: vai trò của tín dụng đối với việc hỗ trợ học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương nơi em sinh sống.
- Nội dung thứ 3: Đại biểu phát biểu ý kiến
Phần III. Tổng kết