1. Bối cảnh lịch sử
Câu hỏi mục 1 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 10 (trang 67): Trình bày bối cảnh lịch sử cuộc cải cách của Lê Thánh Tông.Trả lời:
– Chính trị:
+ Triều Lê sơ bước đầu xây dựng bộ máy nhà nước mới mang tính kế thừa mô hình nhà nước thời Trần, Hồ sau khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi.
+ Nội bộ triều đình Lê sơ có nhiều mâu thuẫn và biến động, đặc biệt là từ thời Lê Thái Tổ đến Lê Nhân Tông. Tình trạng phe cánh trong triều và sự lộng quyền của một bộ phận công thần ngày càng ra tăng.
– Kinh tế – xã hội:
+ Sau chiến tranh nền kinh tế Đại Việt đã dần được phục hồi.
+ Tuy vậy, chế độ ruộng đất vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Một bộ phận nông dân thiếu ruộng đất canh tác, nguồn thu của nhà nước bị ảnh hưởng.
+ Trong xã hội, tình trạng coi thường pháp luật trở nên phổ biến, nạn cường hào lộng hành và quan lại tham ô, nhũng nhiễu ngày càng nhức nhối.
2. Nội dung cải cách
a) Chính trị
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 10 (trang 70): Trình bày nội dung cải cách về chính trị của Lê Thánh TôngTrả lời:
* Tổ chức bộ máy chính quyền:
– Ở trung ương, tập trung quyền lực vào tay nhà vua, tăng cường chế độ kiểm tra, giám sát và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan:
+ Nhiều cơ quan, chức quan cũ đặc biệt là những cơ quan, chức quan có nhiều quyền lực bị bãi bỏ.
+ Vị trí và vai trò của các chức quan đại thần suy giảm so với trước.
+ Mọi công việc trong triều đình do nhà vua trực tiếp điều hành, tập trung về Lục bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), Lục Bộ chịu trách nhiệm trước nhà vua, mặt khác cũng chịu sự giám sát của Lục khoa tương ứng.
+ Trong triều đình còn có Lục tự phụ trách một số nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan chuyên môn như Thông chính tỵ, Quốc tử giám,…
– Ở địa phương, tổ chức lại hệ thống đơn vị hành chính, đồng thời thiết lập hệ thống cơ quan, chức quan quản lí từ đạo đến phủ, huyện/châu, xã, cụ thể:
+ Đặt cả nước thành 12 đạo thừa tuyên. Hệ thống cơ quan phụ trách đạo thừa tuyên gồm: Đô ty, Thừa ty, Hiến ty, còn gọi là tam ty. Đến năm 1471 lập thêm đạo thừa tuyên thứ 13 (Quảng Nam).
+ Bãi bỏ cấp lộ, trấn cũ; thiết lập hệ thống phủ, huyện/châu, xã cùng hệ thống chức quan đứng đầu phủ, huyện/châu, xã gồm: tri phủ, tri huyện/tri châu, xã trưởng.
* Luật pháp: Trên cơ sở bộ luật khởi thảo từ thời vua Lê Thái Tổ, Bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) được hoàn chỉnh và ban hành.
* Quân đội:
– Từ năm 1466, hệ thống tổ chức quân đội được cải tổ trên quy mô lớn: cả nước được chia thành 5 khu vực quân sự (Ngũ phủ quân), mỗi phủ quân phụ trách từ hai đến ba địa phương lớn.
– Nhà nước có nhiều ưu đãi đối với binh lính, đặc biệt là ban cấp ruộng đất công.
– Quy định chặt chẽ việc kỉ luật quân đội và việc huấn luyện, tập trận, thao diễn võ nghệ hằng năm.
* Một số cải cách khác:
– Hạn chế quyền lực của vương hầu, quý tộc.
– Quy định chế độ tuyển dụng, phẩm trật, lương bổng,
+ Khen thưởng, kỉ luật đối quan lại cùng quy chế làm việc của các cơ quan.
– Quy định thể thức công văn, giấy tờ, trang phục, lễ nghỉ ở triều đình.
– Sử dụng khoa cử là hình thức tuyển chọn quan lại chủ yếu.
b) Kinh tế, văn hóa
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 10 (trang 70): Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 3, trình bày nội dung cải cách về kinh tế, văn hoá của Lê Thánh Tông.
Trả lời:
* Cải cách về kinh tế:
– Năm 1477, Lê Thánh Tông ban hành chính sách lộc điền và chính sách quân điền.
+ Chính sách lộc điền ban cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại cao cấp từ nhất phẩm đến tử phẩm theo quy chế thống nhất.
+ Chính sách quân điền phân chia ruộng đất công cho các hạng từ quan lại, binh lính, dẫn định đến người tàn tật, phụ nữ goá, trẻ mồ côi,..
– Nhà nước cũng thực hiện chính sách khuyến khích khai khẩn đồn điền, mở rộng diện tích canh tác trên cả nước.
* Văn hóa, giáo dục:
– Vua coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,… cũng được luật hoá nghiêm túc.
– Vua cho xây dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học ở nhiều địa phương. Ông cũng cho dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh những người đỗ đại khoa.
3. Kết quả, ý nghĩa
Câu hỏi mục 3 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 10 (trang 71): Trình bày ý nghĩa cuộc cải cách của Lê Thánh Tông.Trả lời:
* Kết quả:
– Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông đã làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, chặt chẽ, tập trung cao độ. Các chức danh được quy định rõ ràng, hệ thống giảm sát được tăng cường, hạn chế sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ. Đề cao quyền hành toàn diện của hoàng đế.
* Ý nghĩa:
– Góp phần kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
– Minh chứng nhà nước quân chủ chuyên chế dưới thời Vua Lê Thánh Tông đạt mức cao độ và hoàn thiện.
– Ổn định chính trị để phát triển kinh tế, văn hóa.
– Thể hiện rõ tinh thần dân tộc của vương triều Lê sơ.
– Đưa nhà nước Lê sơ đạt đến giai đoạn phát triển đỉnh cao.
– Đặt cơ sở cho hệ thống hành chính của Đại Việt nhiều thế kỉ sau.
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 10 (trang 71): Khái quát những chính sách cải cách của Lê Thánh Tông thế kỉ XV.Trả lời:
(*) Tham khảo: Khái quát cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) dưới dạng sơ đồ tư duy
Luyện tập 2 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 10 (trang 71): Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền trung ương thời Lê sơ từ sau cải cách của Lê Thánh Tông.
Trả lời:

Vận dụng
Vận dụng SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 10 (trang 71): Những kinh nghiệm hoặc bài học nào từ cuộc cải cách của Lê Thánh Tông có thể vận dụng trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay?Trả lời:
– Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan.
– Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, được tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
– Quản lý nhà nước bằng pháp luật, đề cao pháp luật.
– Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài; tuyển chọn quan lại công khai, minh bạch.
– Tăng cường công tác giám sát, đánh giá năng lực của cán bộ, công chức nhà nước.
+ Thực hiện nguyên tắc “trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
+ Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy nhà nước
+ Kế thừa, tiếp thu luôn đi đôi với phát huy, nhân lên một tầm cao mới các giá trị của truyền thống pháp lý, góp phần bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Tôn trọng tính khách quan của lịch sử.