1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
a) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 - 43)
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 54): Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.Trả lời:
- Tóm tắt: Năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Nghĩa quân đánh chiếm | Mê Linh (Hà Nội), Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) và Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh). Thái thú Tô Định bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi bước đầu, Trưng Trắc lên làm vua. Năm 13, khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị đàn áp.
- Ý nghĩa: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng là cuộc đấu tranh vũ trang lớn đầu tiên, mở đầu quá trình đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ lâu dài của người Việt trong thời kì Bắc thuộc. Cuộc khởi nghĩa cũng thể hiện sức mạnh và ý chí quật cường của phụ nữ Việt Nam.
b) Khởi nghĩa Bà Triệu (248)
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 55): Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.Trả lời:
* Nội dung chính của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:
- Hoàn cảnh: Nhà Ngô đặt ách cai trị hà khắc.
- Diễn biến chính, kết quả:
+ Năm 248, Triệu Quốc Đạt và em gái là Triệu Thị Trinh (Bà Triệu) nổi dậy khởi nghĩa ở Cửu Chân (Thanh Hoá).
+ Sau khi Triệu Quốc Đạt qua đời, Bà Triệu được tôn làm chủ tướng, cuộc khởi nghĩa tiếp tục lan rộng.
+ Nhà Ngô cho quân đàn áp, Bà Triệu hi sinh, cuộc khởi nghĩa tan rã.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất của người Việt Nam trước sự đô hộ của chính quyền phương Bắc.
+ Tiếp tục khẳng định sức mạnh và ý chí của phụ nữ Việt Nam.
c) Khởi nghĩa Lý Bí (542 - 602)
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 56): Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí.Trả lời:
* Tóm tắt: Năm 542, Lý Bí khởi nghĩa chống nhà Lương. Năm 544, cuộc khởi nghĩa thắng lợi, thành lập nước Vạn Xuân. Sau khi Lý Bí qua đời, Triệu Quang Phục lên nắm quyền lãnh đạo tiếp tục cuộc khởi nghĩa. Năm 545, nhà Lương cho quân sang xâm lược, Triệu Quang Phục chỉ huy nghĩa quân chiến đấu dũng cảm, sáng tạo và giành thắng lợi. Năm 602, nhà Tùy đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
* Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí:
- Khẳng định ý chí và sức mạnh của người Việt trong cuộc đấu tranh chống lại ách đô hộ của chính quyền phương Bắc.
- Cho thấy khả năng thắng lợi trong công cuộc khởi nghĩa giành lại độc lập, tự chủ của người Việt.
- Để lại những bài học quan trọng về chính trị và quân sự trong quá trình giành độc lập, tự chủ về sau.
d) Khởi nghĩa Phùng Hưng (cuối thế kỉ VIII)
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 56): Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng.Trả lời:
- Bối cảnh: chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Đường đã khiến đời sống của các tầng lớp nhân dân người Việt cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ ngày càng sâu sắc.
- Diễn biến chính:
+ Trong khoảng những năm 766 - 780, Phùng Hưng cùng em trai tập hợp dân chúng khởi nghĩa. Nghĩa quân bao vây rồi đánh chiếm thành Tổng Bình (Hà Nội). Phùng Hưng làm chủ, sắp đặt mọi việc.
+ Khoảng năm 791, sau khi Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên nối nghiệp. Chính quyền đô hộ nhà Đường sau đó đưa quân đàn áp, buộc Phùng An phải ra hàng.
* Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng:
- Thể hiện ý chí và quyết tâm giành lại độc lập, tự chủ của người Việt.
- Cổ vũ tinh thần và góp phần tạo cơ sở cho sự thắng lợi hoàn toàn trong công cuộc đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ đầu thế kỉ X.
2. Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
a) Bối cảnh lịch sử
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 57): Nêu bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.Trả lời:
- Năm 1407, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, đất nước ta bước vào thời kì bị nhà Minh đô hộ (1407-1427). Nhà Minh đã thi hành chính sách cai trị, bọc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về hành chính, đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai trị.
+ Về kinh tế – xã hội, đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt những người tài đem về nước phục dịch.
+ Về văn hoá, bắt dân ta phải theo phong tục của Trung Hoa, dùng nhiều thủ đoạn để thủ tiêu nền văn hoá Việt như ra lệnh đục bia, đốt sách,...
+ Dưới ách thống trị của nhà Minh, nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 – 1409), Trần Quý Khoảng (1409 – 1414)... song đều bị đàn áp.
- Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, Lê Lợi – một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hoá) đã dốc hết tài sản để triệu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa.
b) Diễn biến chính
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 58): Đọc thông tin và quan sát Hình 7, trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài trong 10 năm ((1418 - 1427), trải qua ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1418 - 1423:
+ Năm 1418, Lê Lợi tập hợp nghĩa sĩ bốn phương dựng cờ khởi nghĩa tại căn cứ Lam Sơn (Thanh Hoá).
+ Quân Minh liên tục tổ chức các đợt tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân ba lần rút lui lên núi Chí Linh (Lang Chánh, Thanh Hoá) và chịu nhiều tổn thất.
+ Giữa năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, quân Minh chấp thuận.
- Giai đoạn 1424 - 1426:
+ Cuối năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị tạm rời Thanh Hoá, chuyển quân vào Nghệ An, dựa vào đó quay ra đánh lấy Đông Đô.
+ Từ cuối năm 1424 đến cuối năm 1426, nghĩa quân nhanh chóng giải phóng Nghệ An, Thanh Hoá, làm chủ toàn bộ vùng Thuận Hóa rồi tấn công ra Bắc.
- Giai đoạn 1426 - 1427:
+ Cuối năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan trên 5 vạn quân Minh trong trận Tốt Động - Chúc Động.
+ Tháng 10 - 1427, khoảng 15 vạn viện binh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy tiến vào Đại Việt cũng bị đánh tan trong trận Chi Lăng - Xương Giang. Vương Thông ở thành Đông Quan chấp nhận nghị hoà, sau đó rút quân về nước. Khởi nghĩa thắng lợi.
c) Ý nghĩa
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 59): Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.Trả lời:
- Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục hoàn toàn nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.
+ Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đưa đến sự thành lập của vương triều Lê sơ, đồng thời mở ra thời kì phát triển mới cùng nền độc lập, tự chủ lâu dài của Đại Việt.
3. Phong trào Tây Sơn (cuối thế kỉ XVIII)
a) Bối cảnh lịch sử
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 59): Đọc thông tin, tư liệu kết hợp quan sát Hình 8, trình bày bối cảnh lịch sử của phong trào Tây Sơn.
Trả lời:
Từ khoảng những năm 30 của thế kỉ XVIII, xã hội Đại Việt từng bước lâm vào khủng hoảng:
- Ở Đàng Ngoài:
+ Chính quyền Lê - Trịnh suy thoái, không chăm lo đời sống nhân dân. Nhiều năm mất mùa, đói kém.
+ Các cuộc khởi nghĩa nông dân liên tục bùng nổ.
- Ở Đàng Trong:
+ Năm 1765, Nguyễn Phúc Thuần lên ngôi chúa khi còn nhỏ tuổi. Đại thần Trương Phúc Loan thao túng mọi việc, tham lam vô độ. Tầng lớp quý tộc, quan lại sống hưởng lạc, xa xỉ.
+ Chế độ thuế khóa nặng nề và ngoại thương suy tàn khiến nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.
+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Nhân dân nổi dậy khởi nghĩa ở nhiều nơi.
=> Trong bối cảnh đó, cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ.
b) Diễn biến chính
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 60): Trình bày những diễn biến chính của phong trào Tây Sơn.Trả lời:
- Là sự hội tụ và là đỉnh cao trong cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân chống ách áp bức, bóc lột ở Đại Việt thế kỉ XVIII.
- Lần lượt đánh đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, vua Lê, xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt cơ sở cho sự nghiệp thống nhất quốc gia.
- Thắng lợi trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh đã đập tan ý đồ can thiệp, xâm lược Đại Việt của các thế lực ngoại bang, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
c) Ý nghĩa lịch sử
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 60): Nêu ý nghĩa của phong trào Tây SơnTrả lời:
+ Đã lật đổ thành công chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn - Trịnh - Lê
+ Đã xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng cho việc thống nhất quốc gia.
+ Giữ vững nền độc lập của Tổ quốc, đập tan tham vọng xâm lược nước ta của nhà Thanh và quân Xiêm.
4. Một số bài học lịch sử
Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 61): Nêu giá trị các bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.Trả lời:
- Về vận động, tập hợp lực lượng là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,... Quá trình vận động, tập hợp quần chúng nhân dân cũng thể hiện tính chất dân tộc và chính nghĩa của các cuộc đấu tranh giành lại độc lập hoặc chống ách áp bức bóc lột.
- Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt. Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua chính sách đoàn kết trong nội bộ tướng lĩnh, giữa tướng lĩnh và binh lính, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc...
- Về nghệ thuật quân sự nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,...
Luyện tập
Luyện tập SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 61): Lập bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc theo gợi ý: thời gian, địa điểm, lãnh đạo, những trận đánh lớn, kết quảTrả lời:
Bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc:
Tên cuộc khởi nghĩa |
Thời gian |
Địa điểm |
Lãnh đạo |
Những trận đánh lớn |
Kết quả |
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng |
40 - 43 |
Mê Linh (Hà Nội) |
Trưng Trắc, Trưng Nhị |
Hát Môn, Mê Linh |
Hai Bà Trưng hi sinh, khởi nghĩa thất bại. |
Khởi nghĩa Bà Triệu |
248 |
Cửu Chân (Thanh Hóa) |
Triệu Quốc Đạt, Triệu Thị Trinh |
Cửu Chân |
Bà Triệu hi sinh, khởi nghĩa thất bại. |
Khởi nghĩa Lý Bí |
542 - 602 |
Thái Bình (Sơn Tây, Hà Nội). |
Lý Bí, Triệu Quang Phục |
Trận Hợp Phố, trận đầm Dạ Trạch,.. |
Nhà Tùy đem quân xâm lược, nước Vạn Xuân chấm dứt. |
Khởi nghĩa Phùng Hưng |
Cuối thế kỉ VIII |
Đường Lâm, Tống Bình (Hà Nội) |
Phùng Hưng |
Trận đánh chiếm Tống Bình. |
Thất bại. |
Vận dụng
Vận dụng 1 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 61): Sưu tầm một số tư liệu lịch sử về phong trào Tây Sơn và sử dụng tư liệu đó để giới thiệu về phong trào Tây Sơn với thầy cô, bạn học.Trả lời:
(*) Tham khảo: Tư liệu về cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (1785)
* Hoàn cảnh:
- Cuối tháng 7/1784, dưới danh nghĩa “cứu giúp Nguyễn Ánh, đánh Tây Sơn khôi phục cơ đồ của dòng họ”, vua Xiêm điều động 2 vạn thủy quân với hơn 300 chiến thuyền; cùng 3 vạn bộ binh tiến sang xâm lược Đại Việt theo 2 đường thủy bộ:
+ Thủy quân Xiêm do Chiêu Tăng và Chiêu Sương chỉ huy phối hợp với quân của Nguyễn Ánh và Chu Văn Tiếp đổ bộ lên đất Gia Định.
+ Bộ binh của Xiêm do Chiêu Thùy Biện chỉ huy tiến sang đóng quân ở Chân Lạp, với âm mưu: từ Chân Lạp tiến về Gia Định, kết hợp với thủy quân để tấn công Tây Sơn.
- Cuối năm 1784, quân Xiêm - Nguyễn chiếm được một số vùng đất phía Tây Gia Định, đóng quân ở căn cứ Trà Tân (nay thuộc tỉnh Tiền Giang); sau đó gấp rút chuẩn bị lực lượng để tiến đánh thành Mỹ Tho và Gia Định.
* Diễn biến chính
- Tháng 1/1785, thủy quân Tây Sơn tiến vào đóng quân tại Mĩ Tho. Trong những ngày đầu, Nguyễn Huệ dùng lực lượng nhỏ thăm dò, nghi binh, cử người mang của cải cầu hoà với Chiêu Tăng nhằm tạo sự chủ quan, gây chia rẽ nội bộ quân Xiêm - Nguyễn.
- Sau khi nắm vững tình hình bố phòng của địch, Nguyến Huệ chọn khúc sông Mĩ Tho đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận địa quyết chiến.
- Sáng ngày 19 tháng 1 năm 1785, quân Tây Sơn cho thuyền nhỏ ra khiêu chiến, dụ chiến thuyền của quân Xiêm vào trận địa mai phục. Khi thấy đoàn thuyền của quân Xiêm đã vào hết trong khúc sông Rạch Gầm - Xoài Mút, Nguyễn Huệ ra lệnh tổng công kích. Bị chặn đầu, khóa đuôi và bị hỏa lực của quân Tây Sơn áp đảo, quân Xiêm hết sức hốt hoảng và đội hình bị rối loạn, vô số quân địch bị giết chết tại trận.
* Kết quả: gần 4 vạn quân Xiêm bị tiêu diệt, buộc phải rút về nước; quân Tây Sơn làm chủ vùng Gia Định.
* Ý nghĩa:
+ Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của quân Xiêm, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của dân tộc.
+ Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Vận dụng 2 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 8 (trang 61): Theo em, việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, tên phố, tên trường học,.... thể hiện điều gì?
Trả lời:
- Việc đặt tên như vậy có ý nghĩa: khắc ghi công ơn, nhỡ mãi những đóng góp của các nhân vật lịch sử trong khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn trong công cuộc bảo vệ, xây dựng đất nước.