Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

1. Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

a) Vị trí chiến lược của Việt Nam

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 42): Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 1, trình bày vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
Trả lời:
- Vị trí địa chiến lược của Việt Nam:
+ Việt Nam nằm ở Đông Nam Á - khu vực được coi là ngã tư giữa lục địa Á - Âu và châu Đại Dương, giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, trên tuyến đường giao thông, giao thương lâu đời và quan trọng giữa Trung Quốc và Ấn Độ.
+ Liền kề Trung Quốc, án ngữ Biển Đông, lại nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo nên Việt Nam là địa bàn “tiền tiêu” của Đông Nam Á từ phía bắc, là “cửa ngõ” để tiến vào bán đảo Trung - Ấn từ phía đông và Trung Quốc từ phía nam.
=> Với vị trí chiến lược nổi bật, trong nhiều thế kỉ, lãnh thổ Việt Nam thường xuyên là đối tượng nhòm ngó, can thiệp hoặc xâm lược của các thế lực bên ngoài. Trong suốt tiến trình lịch sử, Việt Nam là địa bàn cạnh tranh địa chính trị, xác lập và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới.

b) Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 43): Phân tích vai trò và ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. 
Trả lời:
- Chiến tranh bảo vệ tổ quốc có vai trì quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của những cuộc kháng chiến góp phần bảo vệ vững chắc nền độc lập, giữ gìn bản sắc văn hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng đất nước.

2. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu 

a) Kháng chiến chống quân Nam Hán (938)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 44): Dựa vào thông tin và tư liệu, trình bày nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán năm 938.
Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
Trả lời:
- Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển Đông Bắc. Ngô Quyền đã cho người đóng cọc gỗ đã được vót nhọn ở vùng cửa sông Bạch Đằng, tạo thành bãi cọc ngầm. Trận địa phục kích của quân Ngô Quyền đã khiến quân Nam Hán bị bất ngờ và thất bại nhanh chóng.

b) Kháng chiến chống quân Tống (981)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 44): Dựa vào thông tin và tư liệu, trình bày nội dung chính của cuộc kháng chiến chống Tống năm 981.
Trả lời:
- Đầu năm 981, quân Tống dưới sự chỉ huy của tướng Hầu Nhân Bảo tiến hành xâm lược Đại Cồ Việt.
- Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến. Nhiều phòng tuyến được xây dựng ở những dòng sông lớn.
- Khi tiến vào lãnh thổ Đại Cồ Việt, quân Tống liên tục bị chặn đánh ở nhiều nơi. Tướng địch Hầu Nhân Bảo bị bắt và đem chém, quân Tống thua to, phải rút lui.

c) Kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 45): Đọc thông tin và quan sát Hình 3, trình bày nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Tống năm 1075 - 1077.
Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
Trả lời:
- Hoàn cảnh:
+ Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn, như: ngân khố cạn kiệt, dân tình đói khổ, chiến tranh với các bộ tộc phí bắc. Do đó, vua Tống lập kế hoạch xâm lược Đại Việt nhằm hướng mâu thuẫn ra bên ngoài, giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước.
- Diễn chiến chính:
+ Tháng 10/1075, trước những hành động chuẩn bị xâm lược Đại Việt của nhà Tống, nhà Lý thực hiện kế sách “Tiên phát chế nhân” (tấn công trước để chế ngự đối phương), bất ngờ tấn công vào châu Ung (Quảng Tây) và châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông).
+ Đầu năm 1076, hàng chục vạn quân Tống chia làm hai đạo tiến vào Đại Việt và bị chặn lại ở phòng tuyến bên bờ sông Như Nguyệt (Bắc Ninh ngày nay). Quân Tống nhiều lần tổ chức vượt sông đánh sang phòng tuyến của quân nhà Lý nhưng thất bại.
+ Cuối mùa xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt bất ngờ cho quân vượt sông, tấn công vào doanh trại địch. Quân Tống thiệt hại nặng, “mười phần chết đến năm, sáu”.
- Kết quả: Quân Tống thất bại. Nhà Tống phải trả lại đất Quảng Nguyên (Cao Bằng), nối lại bang giao hai nước.
+ Giữa lúc quân Tống rơi vào tình thế khó khăn, bế tắc, nhà Lý chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách đề nghị giảng hoà. Được mở lối thoát, quân Tống nhanh chóng chấp nhận và rút quân về nước.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của Đại Việt.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.

d) Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1258 - 1288)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 46): Trình bày nội dung chính của ba lần kháng chiến chống quân Mông-Nguyên (1258-1288).
Trả lời:
* Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 1:
- Tháng 1/1258, Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy 3 vạn quân Mông Cổ tràn vào nước ta. Giặc theo đi đường sông Thao và tiến xuống Bạch Hạc (Phú Thọ). Sau đó, tiến đến vùng Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) thì bị chặn lại ở phòng tuyến do vua Trần Thái Tông chỉ huy.
- Trước thế giặc mạnh Vua Trần rút lui khỏi thành Thăng Long , rút về Thiên Trường (Hà Nam) và thực hiện kế hoạch “Vườn không nhà trống”
- Giặc vào kinh thành không một bóng người, không có lương thực. Chúng điên cuồng phá hoại kinh thành. Do quân ta chống trả quyết liệt và thiếu lương thực, chưa đầy 1 tháng địch rơi vào tình thế khó khăn, lực lượng bị tiêu hao dần
- Nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu (bến sông Hồng, Hà Nội). Ngày 29/1/1258, quân Mông cổ bị đánh tan, phải rút chạy về nước. Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 1 kết thúc thắng lợi.
* Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần 2:
+ Đầu năm 1285, 50 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy từ phía bắc tràn vào lãnh thổ Đại Việt; ở phía nam, Toa Đô dẫn 10 vạn quân từ Chăm-pa, Thanh Hoá đánh ra.
+ Trước thế giặc mạnh, quân nhà Trần buộc phải rời Thăng Long, nhân dân tiếp tục thực hiện kế “thanh dã”, tiến hành chiến tranh du kích. Quân Nguyên từng bước rơi vào khó khăn.
+ Giữa năm 1285, dưới sự chỉ huy của Trần Quốc Tuấn, quân nhà Trần tổ chức phản công, giành thắng lợi lớn ở Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên); Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội); Vạn Kiếp (Hải Dương),... Quân Nguyên thiệt hại nặng nề, Thoát Hoan trốn chạy về nước.
* Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 3:
- Tháng 12/1287, quân Nguyên tấn công Đại Việt. Cánh quân thứ nhất do Thoát Hoan chỉ huy tiến vào Lạng Sơn, Bắc Giang và chiếm đóng Vạn Kiếp
- Cánh quân thứ 2 là thủy quân do Ô Mã Nhi chỉ huy tiến vào nước ta, ngược lên sông Bạch Đằng để phối hợp cùng Thoát Hoan

e) Kháng chiến chống quân Xiêm (1785)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 47): Dựa vào thông tin và tư liệu, trình bày nội dung chính của cuộc kháng chống quân Xiêm (1785).
Lời giải:
- Hoàn cảnh: sau khi chính quyền chúa Nguyễn bị lật đổ, Nguyễn Ánh chạy sang nước Xiêm cầu cứu. Lợi dụng cơ hội đó, cuối tháng 7/1784, vua Xiêm phái 5 vạn quân kéo vào Gia Định, chiếm đóng gần hết miền Tây Nam Bộ.
- Diễn biến chính:
+ Tháng 1/1785, Nguyễn Huệ đưa 2 vạn quân vào Gia Định, bố trí mai phục trên sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm tới Xoài Mút (Tiền Giang).
+ Sáng ngày 19/1/1785, quân Tây Sơn dụ quân Xiêm vào trận địa mai phục, rồi đồng loạt tấn công.
- Kết quả: gần 4 vạn quân Xiêm bị tiêu diệt, buộc phải rút về nước; quân Tây Sơn làm chủ vùng Gia Định.
- Ý nghĩa:
+ Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của quân Xiêm, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của dân tộc.
+ Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.

g) Kháng chiến chống quân Thanh (1789)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 48): Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 6, trình bày nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Thanh năm 1789.
Trả lời:
- Cuối năm 1788, theo cầu viện của vua Lê Chiêu Thống, nhà Thanh cử Tôn Sĩ Nghị dẫn 29 vạn quân tiến vào Đại Việt.
- Được tin, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế tại Phú Xuân (12 - 1788), lấy niên hiệu là Quang Trung, rồi nhanh chóng tiến quân ra Bắc.
- Từ đêm 30 Tết Nguyên đán Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn lần lượt tiêu diệt các đồn lũy của quân Thanh đóng ở phía nam Thăng Long.
- Mờ sáng ngày mồng 5 Tết, cánh quân do Quang Trung chỉ huy tiến đánh và hạ đồn Ngọc Hồi. Cùng thời gian này, đạo quân của Đô đốc Long tấn công và hạ đồn Đống Đa. Quân Thanh nhanh chóng tan vỡ. Tôn Sĩ Nghị hốt hoảng tháo chạy về nước.

h) Nguyên nhân thắng lợi

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 49): Giải thích nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam.
Trả lời:
Do chính quyền nhà nước không củng cố được khối đoàn kết dân tộc, không nhận được sự ủng hộ của khối đoàn dân tộc, không nhận được sự ủng hộ của nhân dân và phạm phải một số sai lầm trong lãnh đạo, chỉ huy kháng chiến.

3. Một số cuộc kháng chiến không thành công

a) Kháng chiến chống quân Triệu (thế kỉ II TCN)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 50): Trình bày nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Triệu thế kỉ II TCN.
Trả lời:
- Năm 207 TCN, Triệu Đà lập nước Nam Việt ở phía nam Trung Quốc, sau đó tiến hành chiến tranh mở rộng lãnh thổ ra bên ngoài.
- Đối với Âu Lạc, khi không khuất phục được về quân sự, Triệu Đà dùng kế li gián, gây mâu thuẫn nội bộ.
- Năm 179 TCN, Triệu Đà sai quân đánh Âu Lạc, An Dương Vương thất bại nhanh chóng. Nước Âu Lạc rơi vào tay nhà Triệu.

b) Kháng chiến chống quân Minh (đầu thế kỉ XV)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 50): Trình bày nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Minh đầu thế kỉ XV.
Trả lời:
- Hoàn cảnh: cuối năm 1406, với chiêu bài “Phù Trần diệt Hồ”, nhà Minh huy động hàng chục vạn quân tiến đánh Đại Ngu.
- Diễn biến chính:
+ Khi quân Minh tiến quân vào Đại Ngu, nhà Hồ tổ chức chặn đánh từ biên giới nhưng thất bại, phải rút về bờ nam sông Hồng rồi tập trung cố thủ ở thành Đa Bang (Ba Vì, Hà Nội ngày nay).
+ Tháng 1/1407, quân Minh đánh chiếm thành Đa Bang rồi tiến về Đông Đô (Thăng Long). Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành Tây Đô (Thanh Hoá).
+ Tháng 5/1407, quân Minh tấn công vào Tây Đô. Kháng cự thất bại, Hồ Quý Ly chạy vào trấn Lâm An (Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay).
+ Tháng 6/1407, Hồ Quý Ly và các con của ông bị bắt tại cửa biển Kỳ La (nay thuộc huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh).
- Kết quả: cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại.

c) Kháng chiến chống thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX)

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 51): Trình bày nội dung chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX.
Trả lời:
- Sau nhiều lần gây sức ép, đưa thư yêu cầu nhưng không được triều Nguyễn đáp ứng, ngày 1-9-1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.
- 1859-1862: Pháp tấn công thành Gia Định, đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì. Quân dân triều đình Huế kháng cự không hiệu quả. 
- 1867: Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì. Triều đình Huế bất lực. Phong trào kháng chiến của nhân dân tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. 
- 1873: Phán tấn công Bắc Kì lần thứ nhất; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất.
- 1882 -1883: Pháp tấn công Bắc kì lần thứ hai; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai.
- 1883-1884: Pháp tấn công Thuận An, triều đình Huế và Pháp kí Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

d) Nguyên nhân không thành công

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 52): Giải thích nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến trong lịch sử Việt Nam.
Trả lời:
- Cuộc kháng chiến chống quân Triệu (thế kỉ II TCN): Triều đình Âu Lạc đã mất cảnh giác, không có sự phòng bị, dẫn đến thất bại nhanh chóng.
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh (đầu thế kỉ XV):
+ Nhà Hồ không có đường lối kháng chiến đúng đắn, chủ yếu dựa vào thành luỹ, nặng về phòng ngự bị động và rút lui cố thủ.
+ Một số chính sách cải cách của Hồ Quý Ly và việc ông phế truất vua Trần để lên ngôi trước đó đã khiến cho quân dân nhà Hồ mất đoàn kết, suy giảm ý chí chiến đấu.
- Cuộc kháng chiến thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX):
+ Nhà Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn, thiếu quyết đoán, thiên về chủ hoà, lại không đoàn kết, hợp lực với nhân dân.
+ Trang bị vũ khí và kĩ thuật tác chiến của quân đội nhà Nguyễn yếu kém và lạc hậu hơn so với quân đội Pháp.

Luyện tập

Luyện tập SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 52): Lập bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam theo gợi ý: thời gian, địa điểm, đối tượng xâm lược, những trận đánh lớn, kết quả.
Trả lời:
(*) Bảng tóm tắt: Nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam

Tên cuộc

kháng chiến

Thời gian

Người lãnh đạo chủ chốt

Trận đánh tiêu biểu

Kháng chiến chống quân Nam Hán

938

Ngô Quyền

- Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)

Kháng chiến chống Tống (thời Tiền Lê)

981

Lê Hoàn

- Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)

Kháng chiến chống Tống (thời Lý)

1075 - 1077

Lý Thường Kiệt

- Ung Châu (Quảng Tây); Khâm Châu và Liêm Châu (Quảng Đông)

- Phòng tuyến sông Như Nguyệt (Bắc Ninh)

Kháng chiến chống quân Mông Cổ (thời Trần)

1258

Trần Thái Tông;

Trần Thủ Độ

- Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc);

- Đông Bộ Đầu (Hà Nội)

Kháng chiến chống quân Nguyên (thời Trần)

1285

Trần Thánh Tông;

Trần Quốc Tuấn

- Tây kết, Hàm Tử (Hưng Yên);

- Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội).

Kháng chiến chống quân Nguyên (thời Trần)

1287 - 1288

Trần Nhân Tông;

Trần Quốc Tuấn

- Vân Đồn (Quảng Ninh)

- Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)

Kháng chiến chống quân Xiêm

1785

Nguyễn Huệ

- Rạch Gầm - Xoài Mút (Tiền Giang).

Kháng chiến chống quân Thanh

1789

Quang Trung

(Nguyễn Huệ)

- Ngọc Hồi - Đống Đa (Hà Nội).

Vận dụng

Vận dụng 1 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 52): Trên cơ sở kiến thức đã học, rút ra những bài học lịch sử cơ bản từ lịch sử chống ngoại xâm của Việt Nam. Những bài học lịch sử đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
Trả lời:
- Qua những bài học đó con người chúng ta càng thêm yêu quê hướng đất nước mình hơn, biết chân trọng những gì đất nước đã có được. Bên cạnh đó, tình thần đoàn kết vẫn luôn được áp dụng cho tới thời nay, tinh thần đoàn kết, mọi người cùng giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng thời đại mới cho đất nước.
Vận dụng 2 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 7 (trang 52): Sưu tầm tư liệu lịch sử về một cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Trả lời:
- Cuộc kháng chiến chống quân Thanh (1789)
+ Cuối năm 1788, theo cầu viện của vua Lê Chiêu Thống, nhà Thanh cử Tôn Sĩ Nghị dẫn 29 vạn quân tiến vào Đại Việt. Được tin, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế tại Phú Xuân (12 - 1788), lấy niên hiệu là Quang Trung, rồi nhanh chóng tiến quân ra Bắc.
Từ đêm 30 Tết Nguyên đán Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn lần lượt tiêu diệt các đồn lũy của quân Thanh đóng ở phía nam Thăng Long. Mờ sáng ngày mồng 5 Tết, cánh quân do Quang Trung chỉ huy tiến đánh và hạ đồn Ngọc Hồi. Cùng thời gian này, đạo quân của Đô đốc Long tấn công và hạ đồn Đống Đa. Quân Thanh bày rượu tấu nhạc, đang đêm bỗng có tin báo quân Nguyễn Huệ đã đến nơi, mới hốt hoảng chống cự. Quân địch dùng voi chở đại pháo xung phá quân ta, quân ít không địch nổi số đông, trong đêm đen tự dẫm đạp lên nhau mà chạy,... Tôn Sĩ Nghị đoạt đường vượt sông Phú Lương, rồi lập tức chặt cầu phao để đoạn hậu, vì vậy những quân còn lại trên bờ, Đề đốc Hứa Thế Hanh, Tổng binh Trương Triều Long, cùng quan quân phu dịch hơn vạn người, đều chen nhau chết đuối cả. Quân Thanh đại bại. Cuộc kháng chiến giành thắng lợi.