Soạn bài Cô Tô - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

Trước khi đọc

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 109): Kể tên những nơi em đã từng đến tham quan. Chia sẻ một điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.

Trả lời:

- Những nơi em đã từng được đến tham quan: Cô Tô, Động Phong Nha, …

Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 109): Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này.

Trả lời:

- Cô Tô là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Về hành chính quần đảo thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 47,3 km², dân số hơn 4.985 người.

Đọc văn bản

Câu 1 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 110): Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?

Trả lời:

- Cơn bão biển giống như một trận chiến: mạnh, dữ dội, khủng khiếp,…

Câu 2 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 110): Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?

Trả lời:

Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan:

- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. Gió bắn rát từng chập.

- Thị giác: nhiều khuôn cửa kính bị gió vầy và dồn, bung hết. Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.

- Thính giác: Tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn còn dắt ở ô cửa vỡ. Nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc.

=> Tác giả đã vận dụng nhiều giác quan để cảm nhận trận bão, thể hiện sự tinh tế, nhạy bén, tài hoa của một nhà văn.

Câu 3 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 111): Chú ý những từ ngữ miêu tả cảnh biển Cô Tô sau bão.

Trả lời:

+ trong trẻo sáng sủa,

+ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy,

+ cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa,

+ lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi,…

Câu 4 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 111): Cảnh bình minh trên biển.

Trả lời:

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.

+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…

+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.

+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.

Câu 5 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 112): Chú ý nơi đông vui và gợi sức sống nhất trên đảo.

Trả lời:

+ Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc.

+ Múc nước vào thùng gỗ, cong, ang,…

+ bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào,

+ 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng,

+ thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.

Trả lời câu hỏi

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 113): Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?

Trả lời: 

- Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến cảnh biển Cô Tô từ lúc bình minh đến hoàng hôn, vào ngày thứ năm thứ sáu ở đảo: 

+ Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão: Bầu trời trong sáng, cây thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc, đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa.

+ Cảnh mặt trời mọc trên biển: Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đứng bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. 

+ Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo: những người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, nhịp điệu của cuộc sống lao động khẩn trương, tấp nập, đông vui. Vui như một cái bến thì nơi nào cũng có, nhưng đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền thì chính là cái sắc thái riêng của không khí trong lành và tình người đậm đà trên biển Cô Tô.

Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 113): Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.

Trả lời: 

- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão:

+ cát bắn vào má vào gáy,

+ gió bắn rát từng chập,

+ gió liên thanh quạt lia lịa …, đẩy cả người…,

+ sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi

+ sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền,

+ cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết,

+ kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung,

+ tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn,

+ rít lên, rú lên, …

→ Trận bão dữ dội giống như một trận chiến. Qua đó thấy được cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận được sử dụng để diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. Ngoài ra tác giả còn dùng các từ Hán Việt làm tăng màu sắc kì quái cho cơn bão.

Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 113): Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển,...)

Trả lời: 

Phong cảnh Cô Tô sau khi cơn bão đi qua hiện lên như một bức tranh tuyệt đẹp:

- Trên cái nền là bầu trời xanh tươi sáng và mặt nước màu lam biếc, nổi bật lên màu xanh mượt của cây, màu vàng giòn của cát và màu trắng của sóng xô dào dạt vào đảo.

- Cảnh mặt trời mọc trên biển Đông là một bức tranh lộng lẫy, huy hoàng hiếm có.

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

+ Mặt trời sau khi lên tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn… hồng hào, còn mặt bể là một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.

+ Xa xa, vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại… một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh báo hiệu bắt đầu một ngày mới tốt lành.

=> Bức tranh với đủ màu sắc: đỏ, hồng, xanh, bạc… lấp lánh đan xen tạo nên vẻ đẹp muôn hồng ngàn tía.

Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 113): Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào?

Trả lời: 

* Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô:

- Vị trí quan sát:

+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).

+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.

- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết:

+ bão lúc chiều, lúc đêm;

+ trước bão, trong bão, sau bão;

+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;

+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….

→ Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí.

Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 113): Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây.

Trả lời: 

- Câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.

Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 113): Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiêt miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng?

Trả lời: 

- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.

+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.

+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.

+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.

→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.

Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 6 KNTT - Soạn bài Cô Tô (trang 113): Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành". Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào?

Trả lời: 

- Cách kết thúc mà tác giả nêu thể hiện tình mẫu tử của người mẹ, tô thêm vẻ đẹp cho đảo Cô Tô. Từ cái giếng nước ngọt “đậm đà mát nhẹ” tới hình ảnh của chị Châu Hòa Mẫn địu con, đoạn văn đã giới thiệu cho người đọc nhận ra sự cần mẫn, tình người chan hòa vui vẻ và đậm đà của con người trên đảo.

Viết kết nối với đọc

Đề bài: Trong “Cô Tô”, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của các hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết)

Đoạn văn tham khảo

     Trong văn bản “Cô Tô”, tác giả Nguyễn Tuân đã sử dụng rất thành công nhiều hình ảnh so sánh để khắc họa mặt trời lúc bình binh. Mặt trời được so sánh như “quả trừng thiên nhiên đầy đặn”. Đó là một hình ảnh so sánh hết sức tinh tế làm ta cảm thấy thiên nhiên vừa gần gũi, phúc hậu, vừa thiêng liêng. Một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, rực rỡ và tráng lệ. một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo và tinh khôi mở ra trước mắt người đọc. Nhờ biện pháp tu từ so sánh mà thiên nhiên trở nên gần gũi với con người hơn.