Soạn bài Xem người ta kìa - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

Trước khi đọc

Câu 1: Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ?

Trả lời:

- Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em cảm thấy ngưỡng mộ, khâm phục bạn. 

- Em có suy nghĩ mình cần phải học hỏi bạn nhiều điều hơn nữa. 

Câu 2: Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?

Trả lời:

- Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình. Bởi vì, cái riêng của mỗi người là là sự hãnh diện về tính cách riêng của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc. 

Đọc văn bản

Câu 1: Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?

Trả lời:

- Tác giả đã vào bài bằng cách hết sức đặc biệt với câu nói của một người mẹ, dẫn dắt từ câu chuyện thường ngày vào vấn đề bàn luận của mình.

Câu 2: Theo dõi: Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?

Trả lời:

- Lí do: 

+ Muốn con thông minh, giỏi giang. 

+ Muốn con được tin yêu, tôn trọng. 

+ Muốn con thành đạt. 

+ Không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng.

Câu 3: Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?

Trả lời:

* Thế giới này là muôn màu muôn vẻ:

- Vạn vật trên đời đều có sự khác nhau.

- Ngoại hình, giọng nói, thói quen của mỗi người đều khác nhau.

- Chỗ “giống nhau” của mỗi người trên thế gian này là “không ai giống ai”.

Câu 4: Suy luận: Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Tạo ấn tượng, mở rộng vấn đề khiến cho mọi người đọc đều phải suy nghĩ. 

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?

Trả lời:

- Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ không hài lòng với nhân vật "tôi" về một điều gì đó. Cùng với câu này, mẹ còn nói "Người ta cười  chết", "Có ai như thế không", "Có ai làm vậy không", "Ai đời lại như thế".

Câu 2: Chỉ ra ở văn bản:

1. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.

2. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.

3. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

Trả lời:

1. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: "Xem người ta kìa... không ước mong điều đó". 

2. Đoạn văn là lời diễn giải có lí của người viết về vấn đề: “Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực …. Là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”. 

3. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: "Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ....riêng của từng người".

Câu 3: Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?

Trả lời:

- Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng. 

+ Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế

+ Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau

+ Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

- Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗ không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.

Câu 4: Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào?

Trả lời:

- Cái lí ở đây là: 

+ Mặc dù trên đời này, mỗi người là một cá thể riêng biệt, nhưng giữa mọi người vẫn có những điểm giống nhau. 

+ Cho nên noi theo những điều tốt, những ưu điểm, những mặt mạnh của một ai đó để tiến bộ là điều rất cần thiết. 

Câu 5: Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.

Trả lời:

- Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người". Tác giả đưa ra những ví dụ để làm sáng tỏ ý ở câu trên:

+ Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế

+ Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau: Tùng thích vẽ vời; Nhung ưa ca hát, nhảy múa; Hoài thì sôi nổi, nhí nhảnh; Thơ lúc nào cũng kín đáo, trầm tư; Trần Long nổi tiếng là một danh hài Minh Tuệ thì hơn người ở trí nhớ siêu việt.

+ Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

- Cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: Để có sức thuyết phục trong bài nghị luận này, tác giả đã sử dụng lý lẽ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người" để diễn giải và khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được tác giả nêu ra (3 ví dụ nêu trên) được lấy từ đời sống thực tế để chứng minh cho lý lẽ đó.

Câu 6: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?

Trả lời:

* Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này.

- Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân.

- Nhờ vậy, ta sẽ vừa hòa nhập được với cuộc sống mà vẫn giữ gìn được giá trị, cuộc sống tốt đẹp của chính bản thân mình. Tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng chính bản thân mình sẽ là chìa khóa để đưa chúng ta đến được với hạnh phúc.

Câu 7: Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.

Trả lời:

- Những yếu tố không thể thiếu trong một văn bản nghị luận: 

+ vấn đề cần bàn bạc. 

+ lí lẽ của người viết. 

+ bằng chứng để chứng minh. 

→ đặc trưng của văn nghị luận. 

Viết kết nối với đọc

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình. 

Đoạn văn tham khảo

     Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Và lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại.

     Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật khó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình khôn đòi hỏi bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân.