Giải SGK Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 16: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỉ X

1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Câu 1: Hãy cho biết nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng

Trả lời:

* Nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng:

- Mùa xuân năm 40, do chính sách cai trị hà khắc của chính quyền đô hộ nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi đều căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại.

- Hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh, có lòng yêu nước, chí căm thù quân xâm lược sâu sắc. 

- Để đền nợ nước, trả thù nhà Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa.

Câu 2: Hãy trình bày diễn biến chính của khởi nghĩa Hai Bà Trưng trên lược đồ hình 2 (tr71)

Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 16: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỉ X

Trả lời:

+ Mùa Xuân năm 40, Hai Bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Được đông đảo nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng. 

+ Từ sông Hát, nghĩa quân theo đường sông Hồng tiến xuống chiếm căn cứ quân Hán ở Mê Linh và Cổ Loa

+ Nghĩa quân tiếp tục tấn công thành Luy Lâu và chiếm được trị sở của chính quyền đô hộ

+ Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc được suy tôn làm vua, đóng đô ở Mê Linh.

+ Năm 42, nhà Hán sai tướng Mã Viện đem quân sang đàn áp. Nghĩa quân của Hai Bà Trưng kháng cự quyết  liệt trong gần 1 năm, nhưng do thế giặc mạnh, nên buộc phải rút quân về Hát Môn; Hai Bà Trưng gieo mình xuống sông Hát tuẫn tiết (năm 43); cuộc khởi nghĩa thất bại.

Câu 3: Đoạn tư liệu 1 và hình 3 cho em biết điều về khí thế của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng và tình thế của chính quyền đô hộ?

Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 16: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỉ X

Trả lời:

- Đoạn tư liệu 1 và hình 3 đã cho thấy:

+ Khí thế hùng dũng, oai phong của Hai Bà Trưng khi xuất quân tiêu diệt giặc và sự sôi nổi, quyết liệt đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam (điều này được thể hiện qua đoạn tư liệu “Trưng Trắc thực là hùng dũng, đến đâu đều như có gió cuốn”).

+ Tình thế quân đô hộ rơi vào cảnh thất bại, liên tục mất các căn cứ, bị chiếm trị sở. "Thái thú Giao Chỉ là Tô Định hoảng hốt cũng tháo chạy. 

Câu 4: Khai thác thông tin và đoạn tư liệu 2 ở trên, hãy cho biết kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 16: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỉ X

Trả lời:

Kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: 

- Kết quả: Cuộc khởi nghĩa dành thắng lợi.

- Ý nghĩa lịch sử:

+ Nền độc lập dân tộc được khôi phục.

+ Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng của dân dân tộc.

+ Khẳng định ý thức độc lập của dân tộc. 

+ Khẳng định vai trò lớn lao của người phụ nữ Việt Nam.

2. Khởi nghĩa Bà Triệu

Câu 1: Nêu nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

Trả lời:

Nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

+ Nguyên nhân: do chính sách cai trị hà khắc của chính quyền đô hộ nhà Ngô

+ Mục đích: Chống lại ách thống trị, đòi lại đất nước, bảo vệ cuộc sống người dân 

Câu 2: Hãy trình bày diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.

Trả lời:

- Diễn biến:

+ Năm 248, từ căn cứ ở núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá), khởi nghĩa bùng nổ.

+ Lực lượng nghĩa quân đã đánh hạ nhiều huyện lị, thành ấp ở Cửu Chân, Cửu Đức, Nhật Nam. Quan lại nhà Ngô từ thái thú đến huyện lệnh, huyện trưởng hoặc bị giết, hoặc bỏ trốn. Cuộc khởi nghĩa khiến cho toàn thể Giao Châu đều chấn động.

+ Trước tình hình đó, nhà Ngô đã cử 8 000 quân sang đàn áp. Do lực lượng quân Ngô quá mạnh, khởi nghĩa đã bị đàn áp, Bà Triệu anh dũng hi sinh tại khu vực núi Tùng (Thanh Hoá).

- Ý nghĩa:

+ Tô đậm thêm truyền thống yêu nước, bất khuất đấu tranh của dân tộc Việt Nam nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng.

+ Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu đã trở thành ngọn cờ tiêu biểu trong các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc của nhân dân Việt Nam trong suốt các thế kỉ III – V.

3. Khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân

Câu 1: Dựa vào sơ đồ hình 5 (tr.78), hãy trình bày diễn biển chính của cuộc khởi nghĩa Lý Bí và công cuộc bảo vệ nước Vạn Xuân.

Trả lời:

Diễn biển chính của cuộc khởi nghĩa Lý Bí và công cuộc bảo vệ nước Vạn Xuân:

* Diễn biến:

- Năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình. Hào kiệt ở khắp nơi kéo về hưởng ứng: Tinh Thiều, Phạm Tu, Triệu Túc,..

- Trong vòng chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận huyện.

- Tháng 4/542, nhà Lương cử quân sang đàn áp, bị nghĩa quân đánh bại, giải phóng được Hoàng Châu.

- Đầu năm 543, nhà Lương đàn áp lần hai.

- Nghĩa quân ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố và giành thắng lợi.

Câu 2: Khai thác sơ đồ hình 5 và tư liệu trên, hãy cho biết kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí.

Trả lời:

- Kết quả:

+ Giành được chính quyền trong thời gian ngắn (542 – 603), lên ngôi hoàng đế, lập ra nhà nước Vạn Xuân (544).

+ Năm 603, nhà Tùy đưa quân sang xâm lược, nhà nước Vạn Xuân sụp đổ.

- Ý nghĩa:

+ Cuộc khởi nghĩa Lý Bí cchứng tỏ tinh thần độc lập, tự cường của người Việt, góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở giai đoạn sau

+ Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về tinh thần kháng chiến kiên trì, cách đánh du kích…

4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan

Câu 1: Hãy trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan trên lược đồ.

Trả lời:

- Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan:

+ Năm 713, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Quân khởi nghĩa do Mai Thúc Loan lãnh đạo nhanh chóng làm chủ vùng đất Hoan Châu (thuộc Nghệ An – Hà Tĩnh ngày nay). 

+ Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng ra phạm vi cả nước, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

+ Quân khởi nghĩa tiến công ra Bắc, đánh đuổi chính quyền đô hộ, làm chủ Tống Bình, giải phóng đất nước. Mai Thúc Loan xưng đế, xây thành Vạn An (Nghệ An) làm quốc đô.

+ Năm 722, nhà Đường sai Dương Tư Húc đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.

Câu 2: Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan có ý nghĩa gì đối với lịch sử dân tộc?

Trả lời:

Sau khi khởi nghĩa Mai Thúc Loan kết thúc, dù thất bại nhưng đó đã để lại những ý nghĩa vô cùng to lớn.

+ Đó là cuộc khởi nghĩa đã thể hiện tinh thần quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do cho dân tộc.

+ Hơn thế nữa, nó còn cổ vũ tinh thần chiến đấu của nghĩa quân và nhân dân ta trong những cuộc khởi nghĩa ở giai đoạn tiếp theo.

5. Khởi nghĩa Phùng Hưng

Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng

Trả lời:

Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng: 

* Nguyên nhân: Do chính sách bóc lột nặng nề của nhà Đường.

* Kết quả: Khởi nghĩa thất bại nhưng đã giành quyền làm chủ trong 9 năm

* Ý nghĩa:

+ Khẳng định quyết tâm giành lại độc lập dân tộc, tự chủ, mong muốn dân tộc được hòa bình, tự do của người Việt

+ Phản ánh nỗi bất bình của nhân dân ta trước những chính sách tàn bạo của quân xâm lược

+ Mở đường cho những thắng lợi to lớn về sau.

Luyện tập và Vận dụng

Câu 1: Hãy lập bảng hệ thống các cuộc khởi nghĩa: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan và Phùng Hưng theo gợi ý sau: thời gian bùng nổ, nơi đóng đô của chính quyền tự chủ (nếu có), kết quả, ý nghĩa.

Trả lời:

Tên cuộc

Khởi nghĩa

Thời gian

bùng nổ

Nơi 

đóng đô

Kết quả

Ý nghĩa

Khởi nghĩa

Hai Bà Trưng

Năm 40

Mê Linh

- Giành quyền tự chủ trong thời gian ngắn.

- Bị đàn áp vào năm 43

- Là cuộc khởi nghĩa lớn đầu tiên của người Việt ở thời kì Bắc thuộc.

- Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân; mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ của người Việt.

- Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí anh hùng của phụ nữ Việt Nam.

Khởi nghĩa

Bà Triệu

Năm 248

 

- Thất bại.

- Tô đậm thêm truyền thống yêu nước, bất khuất đấu tranh của dân tộc Việt Nam nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng.

- Làm rung chuyển chính quyền đô hộ nhà Ngô; góp phần thức tỉnh ý thức dân tộc.

-  Cuộc khởi nghĩa đã trở thành ngọn cờ tiêu biểu trong các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc của nhân dân Việt Nam trong suốt các thế kỉ III – V.

Khởi nghĩa

Lý Bí

Năm 542

Vùng 

cửa sông

Tô Lịch

(Hà Nội)

- Giành được quyền tự chủ trong thời gian ngắn (542 – 603).

- Bị đàn áp vào năm 603.

- Thể hiện tinh thần yêu nước, đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.

- Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về tinh thần kháng chiến kiên trì, cách đánh du kích…

Khởi nghĩa

Mai Thúc Loan

Năm 713

Nghệ An

- Giành và giữ chính quyền độc lập trong khoảng gần 10 năm.

- Bị đàn áp năm 722.

- Là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường của người Việt.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.

- Cổ vũ trực tiếp cho tinh thần đấu tranh giành độc lập hoàn toàn của người Việt đầu thế kỉ X.

Khởi nghĩa

Phùng Hưng

Cuối thế kỉ VIII

Tống Bình (Hà Nội)

- Giành và giữ chính quyền độc lập trong khoảng gần 9 năm; sau đó bị đàn áp.

- Tiếp nối truyền thống yêu nước, đấu tranh của người Việt.

- Tiếp tục khẳng định quyết tâm giành lại độc lập, tự chủ.

- Cổ vũ trực tiếp cho tinh thần đấu tranh giành độc lập hoàn toàn của người Việt đầu thế kỉ X.

Câu 2: Từ kết quả của bài tập 1 và dựa vào kiến thức đã học, em có nhận xét gì về tinh thần đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta?

Trả lời:

Nhận xét về tinh thần đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta:

- Trong thời kì Bắc thuộc, nhân dân ta đã rất anh dũng, kiên cường chống trả lại quân xâm lược. Có một ý chí lớn mạnh không chịu khuất phục, gục ngã trước sự tàn bạo, độc ác của quân độ hộ. Tất cả chứng tỏ nhân dân ta đoàn kết, đồng lòng và có tình yêu nước nồng nàn, mãnh liệt.

Câu 3: Em hãy tìm hiểu thêm thông tin từ sách, báo và internet để biết hiện nay có những con đường, trường học, di tích lịch sử nào,... được mang tên Hai Bà Trưng, Lý Bí và Mai Thúc Loan. Điều này gợi cho em suy nghĩ gì?

Trả lời:

- Một số con đường, trường học, di tích lịch sử mang tên các anh hùng dân tộc:

 

Tên địa điểm

Con đường

- Phố Hai Bà Trưng (quận Hoàn Kiếm – Hà Nội)...

- Phố Bà Triệu (quận Hoàn Kiếm – Hà Nội)...

- Phố Lý Nam Đế (quận Hoàn Kiếm – Hà Nội)...

- Đường Mai Thúc Loan (Cửa Lò – Nghệ An)

Trường học

- Trường THCS Hai Bà Trưng (số 94, đê Trần Khát Chân, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội).

- Trường THCS Triệu Thị Trinh (thôn Bình Thạnh, xã Xuân Bình, thị xã sông Cầu, tỉnh Phú Yên).

- Trường THCS Lý Nam Đế (xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình).

- Trường THCS Mai Thúc Loan (thôn Phước Nhơn, xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Bình Thuận).

Di tích lịch sử

- Đền thờ Hai Bà Trưng (thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà Nội).

- Đền thờ Bà Triệu (xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa).

- Đền thờ Lý Nam Đế (xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên)

- Đền thờ Mai Thúc Loan (xã Mai Phụ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh).

- Việc sử dụng tên các anh hùng dân tộc để đặt tên cho địa danh (con đường, trường học...) nhằm:

+ Tỏ lòng biết ơn, gợi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc.