1. Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy
Câu 1: Xã hội nguyên thuỷ đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
Trả lời:
- Xã hội nguyên thủy kéo dài hàng triệu năm và trải qua 2 giai đoạn phát triển: bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc.
Câu 2: Dựa vào bảng (tr.20), hãy cho biết đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của Người tối cổ và Người tinh khôn.
Trả lời:
2. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam
Câu 1: Quan sát hình 3 (tr. 21) và so sánh với công cụ bằng đá ở Núi Đọ (hình ,4 tr.19), em nhận thấy kĩ thuật chế tác công cụ giai doạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn?
Trả lời:
- Công cụ bằng đá ở Bắc Sơn tiến bộ hơn chứng tỏ họ đã biết cải tiến công cụ. Từ chỗ chỉ biết ghè đẽo, họ đã biết mài đá, tạo ra nhiều loại công cụ khác nhau. Các công cụ này nhọn, sắc hơn, dễ cầm nắm, thuận tiện cho lao động và mang lại năng suất cao hơn.
Câu 2: Khai thác kênh hình và thông tin ở mục 2, hãy cho biết những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.
Trả lời:
- Ở Việt Nam, người nguyên thủy cũng đã từng bước tìm cách cải tiến công cụ. Từ chỗ chỉ biết ghè đẽo, họ đã biết mài đá, tạo ra những công cụ khác nhau như rìu, bôn, chày, cuốc đá. Tre, gỗ, xương, sừng cũng được sử dụng để làm mũi tên, mũi lao.
- Họ sống chủ yếu trong các hang động, mái đá hoặc các túp lều lợp bằng cỏ khô hay lá cây. Nguồn thức ăn của họ ngày càng phong phú, bao gồm cả những sản phẩm săn bắt, hái lượm và tự trồng trọt, chăn nuôi.
- Trong các di chỉ, người ta chỉ tìm thấy nhiều viên đất nung có dùi lỗ và xâu thành chuỗi, nhiều vỏ ốc biển được mài thủng, có thể xâu dây làm đồ trang sức.
- Người nguyên thủy có đời sống tâm linh sống thế nào thì chết cũng sẽ chôn theo các công cụ và đồ trang sức để sinh sống tiếp bên thế giới bên kia.
Luyện tập và Vận dụng
Câu 1: Theo em, lao động có vai trò như thế nào trong việc làm thay đổi con người và cuộc sống của người nguyên thủy?
Trả lời:
Theo em, lao động có vai trò đối với người nguyên thủy:
- Nhờ lao động con người từ chỗ biết ghè đẽo thô sơ tiến tới biết mài, khoan, cưa.
- Từ chỗ sống trong hang đá tiến tới làm những túp lều.
- Biết chế tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn
- Tổ chức xã hội ngày càng tiến bộ hơn qua các giai đoạn bầy người nguyên thủy đến công xã thị tộc.
Câu 2: Đời sống vật chất, tinh thần của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
Trả lời:
- Những điểm tiến bộ trong đời sống vật chất và tinh thần của Người tinh khôn so với Người tối cổ:
Người tối cổ |
Người tinh khôn |
||
Đời sống vật chất |
Nguyên liệu chủ yếu để chế tác công cụ |
- Đá cuội. |
- Đá cuội. - Xương thú. |
Kĩ thuật chế tác công cụ lao động |
- Ghè đẽo thô sơ. |
- Ghè đẽo. - Mài 2 mặt, mài nhẵn; đục lỗ… - Làm gốm. |
|
Phương thức kiếm sống |
- Săn bắt – hái lượm (đời sống con người phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên). |
- Trồng trọt – chăn nuôi (đời sống của con người bớt phụ thuộc vào tự nhiên). |
|
Nơi cư trú |
- Sinh sống trong các hang động, mái đá. |
- Dựng lều bằng cành cây hoặc xương thú để ở. |
|
Đời sống tinh thần |
- Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, xương thú. - Vẽ trang trên vách đá. |
- Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, đất nung, xương thú… - Vẽ tranh trên vách đá. - Tục chôn người chết, đời sống tâm linh. |
Câu 3: Tìm trên lược đồ hình 4 (tr.22) kết hợp với tra cứu thông tin từ sách, báo và internet, hãy cho biết các di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh nào ngày nay và sự phân bố đó nói lên điều gì.
Trả lời:
- Di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh sau: Thanh Hóa ( Núi Đọ), Quảng Ninh (Hạ Long), Phú Thọ, Vĩnh Yên, Hòa Bình, Hà Tây, Hải Phòng, Hà Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Quảng Bình, Đồng Nai, Bình Phước...
- Ý nghĩa: Các di tích thời đồ đá được tìm thấy ở miền núi, trung du và đồng bằng, ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mê kong, khu vực ven biển... Vì điều kiện đồng bằng là nơi rất thích hợp cho lúa nước hoang và sau này là lúa nước trồng. Các khu vực miền núi tập trung nhiều hang động, là nơi sinh sống; cung cấp nguồn thức ăn do săn bắt hái lượm.