Giải SGK Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 19: Vương quốc Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X

1. Quá trình hình thành và bước đầu phát triển của Vương quốc Chăm-pa

Câu 1: Vương quốc Chăm-pa được hình thành ở đâu và từ khi nào?

Trả lời:

- Vương quốc Cham-pa được hình thành vào năm 192 ở khu vực thuộc các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định của Việt Nam hiện nay.

Câu 2: Hãy giới thiệu khái quát các giao đoạn phát triển của Vương quốc từ thế kỉ I đến thế kỉ X

Trả lời:

- Quá trình ra đời:

+ Thời kì Bắc thuộc, nhà Hán đã thiết lập ách thống trị đối với vùng đất phía Nam dãy Hoành Sơn của nước ta, đặt tên là quận Nhật Nam. 

+ Năm 192, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, người dân Tượng Lâm (huyện xa nhất của quận Nhật Nam) đã nổi dậy lật đổ sách cai trị ngoại bang, lập ra nhà nước Lâm Ấp.

- Quá trình phát triển từ thế kỉ II đến thế kỉ X:

+ Vương quốc Champa trải qua nhiều giai đọan phát triển

+ Mỗi giai đoạn gắn liền với một vùng đất khác nhau:

- Trước thế kỉ VIII: vương quốc hùng mạnh ven sống Thu Bồn, kinh đô là Sin-ha-pu-ra (Quảng Nam)

- Thế kỉ VIII: Kinh đô chuyển về phía nam, tên là Vi-ra-pu-ra (Ninh Thuận)

- Thế kỉ IX: chuyển kinh đô về Đồng Dương, có tên là In-đra-pu-ra (Quảng Nam)

2. Hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội

Câu 1: Nêu những hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa.

Trả lời:

* Những hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa: 

- Nông nghiệp trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ, sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò kéo cày, biết làm ruộng bậc thang, sáng tạo xe guồng nước.

- Sản xuất các mặt hàng thủ công (đồ gốm, trang sức, dụng cụ sản xuất) 

- Khai thác các nguồn lợi tự nhiên trên rừng, khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng tê,...)

- Ngoài ra họ còn trồng cây ăn quả (cau, dừa, mít)

- Người Chăm-pa cũng buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ.

- Đi biển

Câu 2: Hãy vẽ sơ đồ mô tả các thành phần trong xã hội Chăm-pa và nêu nhận xét

Trả lời:

Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 19: Vương quốc Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X

Nhận xét:

- Vua có quyền tuyệt đối với ruộng đất và thần dân. Các vua luôn đồng nhất mình với thần thánh, luôn tự cho mình là “Đấng thiêng liêng” hoặc “Đấng tối cao”… Giúp việc nhà vua có bộ máy quan lại ở trung ương và địa phương.

- Bộ máy quan lại chắc đã được tổ chức tương đối hoàn chỉnh ngay từ thời Gangaragia

3. Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu

Câu 1: Kể tên một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của người Chăm trong 10 thế kỉ đầu Công nguyên

Trả lời:

a) Chữ viết

- Sáng tạo ra chữ viết riêng cho dân tộc mình là thành tựu văn hoá nổi bật của người Chăm. Sau một thời gian mượn chữ Phạn để ghi chép, từ thế kỉ thứ IV, người Chăm đã cải biên chữ viết của người Ấn Độ để tạo thành hệ thống chữ Chăm cổ.

b) Tín ngưỡng và tôn giáo

- Người Chăm xưa theo nhiều tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời, thần Núi, thần Nước, thần Lúa,..) và du nhập một số tôn giáo lớn từ bên ngoài (Phật giáo và Ấn Độ giáo,...)

- Sự đa dạng về tín ngưỡng và tôn giáo góp phần tạo ra những thành tựu đặc sắc về kiến trúc và điêu khắc Chăm-pa. Nhiều di sản tiêu biểu còn tồn tại đến ngày nay như Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đồng Dương (Quảng Nam) và nhiều đền tháp Chăm khác ở ven biển miền Trung nước ta.

c) Lễ hội

- Nhiều lễ hội được tổ chức trong năm đã minh chứng cho sự phong phú về đời sống văn hoá tinh thần của người Chăm xưa. Các lễ hội thường mang ý nghĩa nguyện cầu cho cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, xã hội yên bình và hưng thịnh... tiêu biểu nhất là lễ hội Ka-tê.

Câu 2: Dựa vào hình 6, em có nhận xét gi về những công trình kiến trúc tiêu biểu của người Chăm xưa?

Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 19: Vương quốc Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X

Trả lời:

- Các công trình kiến trúc tiêu biểu của người Chăm-pa xưa đều:

+ Là những công trình tôn giáo – tín ngưỡng gắn liền với Phật giáo hoặc Ấn Độ giáo. Ví dụ: Thánh địa Mỹ Sơn; cụm tháp Chăm ở Bình Định; Phật viện Đồng Dương...

+ Chịu ảnh hưởng sâu sắc từ phong cách kiến trúc tôn giáo của Ấn Độ.

+ Các công trình kiến trúc thường được trang trí bới các bức phù điêu hoặc tượng được điêu khắc tỉ mỉ; sống động.

+ Chứng tỏ sự kiên trì lao động nghệ thuật và bàn tay tài hoa của cư dân Chăm-pa.

+ Mang nhiều giá trị lịch sử và nghệ thuật.

Luyện tập và Vận dụng

Câu 1: Lập bảng tóm tắt những nét chính về hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và thành tựu văn hoá của Chăm-pa.

Trả lời:

Bảng tóm tắt những nét chính về hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và thành tựu văn hoá của Chăm-pa:

Hoạt động kinh tế

Nông nghiệp trồng lúa nước, sản xuất các mặt hàng thủ công, khai thác các nguồn lợi tự nhiên trên rừng, khai thác lâm thổ sản, buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ, đi biển

Tổ chức xã hội 

Vua thường được đồng nhất với một vị thần, có quyền lực tối cao, dưới vua là tế tướng và hai quan đại thần: một văn, một võ. Dưới đại thần là các quan đứng đầu ba cấp: châu – huyện – làng.

Các tầng lớp: tăng lữ, quý tộc, dân tự do và một bộ phận nhỏ nô lệ.

Thành tựu văn hoá

Chữ Chăm cổ, tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời, thần Núi, thần Nước, thần Lúa,..), tôn giáo: Phật giáo và Ấn Độ giáo, kiến trúc: Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đồng Dương (Quảng Nam) và nhiều đền tháp Chăm khác ở ven biển miền Trung nước ta.

Câu 2: Liên hệ với kiến thức đã học ở những bài trước, em hãy so sánh những điểm giống nhau và khác nhau trong hoạt động kinh tế của cư dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang-Âu Lạc.

Trả lời:

- Giống nhau:

+ Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, sử dụng sức kéo của trâu bò. Ngoài ra, cư dân còn chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công, đánh cá.

+ Có tập quán ở nhà sàn, có đời sống văn hoá phong phú gắn với sản xuất nông nghiệp.

- Khác nhau:

Khác nhau

- Nghề luyện kim được chuyên môn hóa. Kĩ thuật đúc đồng, rèn sắt phát triển.

- Các nghề thủ công: dệt, làm gốm... đạt đến trình độ cao.

- Phát triển nghề khai thác lâm – thổ sản.

- Hoạt động giao thương trên biển phát triển. Chăm-pa trở thành trung tâm buon bán quốc tế, kết nối với Trung Hoa, Ấn Độ và các nước A-rập.

Câu 3: Hãy sưu tầm tư liệu và viết một đoạn giới thiệu về một di tích văn hoá Chăm ở nước ta. Theo em, cần phải làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của di tích?

Trả lời:

* Giới thiệu: khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn

- Khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn nằm trong một thung lũng hẹp có đường kính khoảng 2km, thuộc làng Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 70km về hướng Tây - Tây Nam.

- Đền tháp ở Mỹ Sơn tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc tôn giáo của Chămpa. Với lịch sử xây dựng và phát triển liên tục suốt 9 thế kỷ (từ thế kỷ IV đến thế kỷ XIII), các đền tháp nơi đây có nhiều kiểu thức kiến trúc phong phú, song nhìn chung các đền tháp có tư thế vút lên cao biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết của ngọn núi Mêru (ngọn núi thiêng trong Ấn Độ giáo).

- Hầu hết các đền tháp và các công trình phụ đều được xây bằng gạch với một kỹ thuật tinh tế. Các mô típ trang trí hoa văn trên các trụ đá cùng với những tượng tròn và phù điêu sa thạch được chạm khắc dựa theo các thần thoại Ấn Độ giáo … Sự kết hợp hài hòa với những mô típ chạm trổ tinh xảo trên các mảng tường gạch ngoài tháp đã tạo cho quần thể đền tháp Mỹ Sơn vẻ đẹp mỹ miều sinh động.

- Là một quốc gia chịu ảnh hưởng của nền văn minh Ấn Độ, Shiva là vị thần được tôn thờ tại vương quốc Chămpa. Đền thờ tại Mỹ Sơn được các vương triều Chămpa xây dựng để thờ thần Shiva. 

- Từ những buổi ban đầu sơ khai, gần như người nghệ sĩ Chăm học cách trang trí mỹ thuật và thực hiện nó theo phong cách của người Ấn Độ. Nhưng rồi dần về sau, tính bản địa đã được thể hiện.

- Theo thời gian, qua giao tiếp với các nền văn minh khác và sự tiếp nhận chọn lọc của người nghệ sĩ Chămpa; đền tháp tại Mỹ Sơn mang những đường nét kiến trúc theo các thời kỳ khác nhau thể hiện các luồng văn hóa mà họ tiếp nhận. Là khu đền thờ chính của vương quốc trong suốt chín thể kỷ, nên các đền tháp của Mỹ Sơn cũng thể hiện tính thăng trầm của các thời kỳ, những thay đổi trong lịch sử của các vương triều, những chuyển biến trong đời sống văn hóa.

- Tuy chỉ là những công trình xây dựng có kích thước vừa và nhỏ, nhưng kiến trúc của Mỹ Sơn đã chắt lọc được những tinh hoa của người nghệ sĩ, sự kết hợp giữa kỹ thuật kiến trúc và nghệ thuật trang trí người Chămpa xưa đã tạo cho các đền tháp một vẻ uy nghiêm và kỳ bí.

- Đến năm 1999, khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn đã được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.

* Biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích:

- Khi thực hiện trùng tu các khu di tích, cần đảm bảo việc:

+ Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc của di tích.

+ Trùng tu, khôi phục lại di tích phải gắn liền với sự nghiên cứu kĩ lưỡng về mặt lịch sử, nghệ thuật.

+ Nghiên cứu, lựa chọn các giải pháp kĩ thuật và vật liệu trùng tu phù hợp với từng di tích.

- Tuyên truyền, vận động người dân chung tay góp sức cùng các cơ quan chức năng của địa phương để bảo vệ, bảo tồn di tích.