1. Họ Khúc và họ Dương dựng quyền tự chủ
Câu 1: Hãy cho biết những việc làm của Khúc Thừa Dụ và Khúc Hạo để gây dựng nền tự chủ cho dân tộc.
Trả lời:
- Những việc làm của Khúc Thừa Dụ và Khúc Hạo để gây dựng nền tự chủ cho dân tộc:
+ Xây dựng chính quyền tự chủ, độc lập với phong kiến phương Bắc
+ Đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã
+ Định lại mức thuế cho công bằng, bãi bỏ mọi thứ lao dịch của thời Bắc thuộc
+ Lập lại sổ hộ khẩu, khai rõ quê quán để quản lí cho thống nhất
+ Tha bỏ lực dịch cho dân bớt khổ.
Câu 2: Theo em, những việc làm của cha con Khúc Thừa Dụ có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Những việc làm của cha con Khúc Thừa Dụ có ý nghĩa:
+ Cuộc nổi dậy của Khúc Thừa Dụ đã giành lại quyền tự chủ của người Việt từ tay chính quyền đô hộ nhà Đường.
+ Cuộc cải cách của Khúc Thừa Hạo đã giúp:
- Củng cố chính quyền tự chủ của người Việt.
- Xây dựng được một chính quyền dân tộc thống nhất, vững mạnh từ trung ương đến các làng xã, khắc phục được tính phân tán quyền lực.
- Bồi dưỡng sức dân; thúc đẩy sức sản xuất đồng thời tập hợp được mọi lực lượng yêu nước để bảo vệ nền tự chủ.
- Đặt nền móng, tạo điều kiện để cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn (năm 938).
Câu 3: Dựa vào thông tin kết hợp với khai thác lược đồ, em hãy trình bày ngắn gọn về diễn biến, kết quả cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ.
Trả lời:
* Diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ
- Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang xâm lược nước ta, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội).
- Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ đã đem quân từ Thanh Hóa ra Bắc bao vây, tấn công thành Tống Bình.
- Quân Nam Hán tại Tống Bình thất bại, viện binh của chúng cũng bị đánh tan tác.
- Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. Đất nước ta giành lại được quyền tự chủ, Dương Đình Nghệ tự xưng là Tiết độ sứ tiếp tục xây dựng nền tự chủ.
* Kết quả:
- Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ nhất của Dương Đình Nghệ thắng lợi có ý nghĩa:
- Lật đổ chính quyền đô hộ, xây dựng chính quyền tự chủ.
- Là sự kiện mở đầu cho thời kì độc lập hoàn toàn của dân tộc ta.
- Khẳng định tinh thần chiến đấu của nhân dân ta, luôn sẵn sàng và có đủ sức mạnh để bảo vệ độc lập dân tộc từ đời này sang đời khác.
2. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
a) Kế hoạch đánh giặc
Câu 1: Quan sát hình 6 và khai thác đoạn tư liệu 1, em hãy cho biết Ngô Quyền đã chuẩn bị kế hoạch cho trận thủy chiến chặn giặc như thế nào.
Trả lời:
+ Năm 938, quân Nam Hán do Hoằng Tháo làm chủ tướng từ Quảng Đông theo đường biển ồ ạt tiến sang xâm lược nước ta.
+ Trước vận nước lâm nguy, Ngô Quyền đã gấp rút chuẩn bị kế hoạch đối phó với quân Nam Hán. Vùng cửa sông Bạch Đằng được lựa chọn để bố trí trận địa đánh giặc.
+ Ngô Quyền cho quân vạt nhọn cọc lớn, đầu vạt bịt sắt, sau đó đóng ngầm cọc ở cửa biển. Lợi dụng thủy triều lên xuống theo tự nhiên để dễ dàng chế ngự địch
Câu 2: Theo em, trận địa cọc Bạch Đằng sẽ gây khó khăn gì cho quân giặc?
Trả lời:
- Những khó khăn của quân Nam Hán:
+ Không thông thuộc địa hình; khó nắm được thời gian và mực nước trên sông khi thủy triều lên / xuống, do đó: khi thủy triều lên, quân Nam Hán không nhận ra trận địa cọc ngầm của người Việt; khi nước triều rút, các thuyền chiến của quân Nam Hán bị mắc kẹt.
+ Quân Nam Hán mang thái độ chủ quan, kinh địch.
b) Trừ ngoại xâm dậy sóng Bạch Đằng
Câu 1: Dựa vào lược đồ hình 7 và tư liệu 2 hãy thuật lại ngắn gọn diễn biển trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 trên lược đồ.
Trả lời:
Diễn biến trận Bạch Đằng:
- Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo làm chủ tướng từ Quảng Đông kéo vào nước ta theo đường biển. Trước vận nước lâm nguy, Ngô Quyền gấp rút chuẩn bị hoạch đánh giặc
- Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân địch vào sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.
- Lưu Hoằng Tháo hăm hở dốc quân đuổi theo, lọt vào trận địa mai phục của ta mà không biết.
- Nước triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống cự không nổi phải rút chạy ra biển.
- Quân giặc thiệt hại quá nửa, tướng giặc Lưu Hoằng Tháo bị chết. Vua Nam Hán được tin bại trận đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước.
- Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền đã kết thúc thắng lợi.
Câu 2: Theo em, điểm độc đáo trong cách tổ chức đánh giặc của Ngô Quyền thể hiện thế nào?
Trả lời:
+ Quân ta chủ động: đón đánh quân xâm lược bằng cách bố trí lực lượng hùng mạnh và xây dựng trận địa bãi cọc ngầm trên sông Bạch Đằng
+ Lợi dụng thuỷ triều, xây dựng trận địa bãi cọc ngầm với hàng nghìn cây cọc nhọn... chỉ sử dụng thuyền nhỏ, nhẹ để dễ luồn lách ở bãi cọc.
+ Thuyền địch to, cồng kềnh rất khó khăn khi tìm cách thoát khỏi bãi cọc lúc nước triều xuống.
Câu 3: Dựa vào tư liệu 3, em hãy cho biết ý nghĩa chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Trả lời:
- Ý nghĩa lịch sử của chiến thắng bạch Đằng (938):
+ Đập tan ý chí xâm lược của quân Nam Hán.
+ Chấm dứt thời kì Bắc thuộc, mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc Việt Nam.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Luyện tập và Vận dụng
Câu 1: Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền đã có công lao gì đối với lịch sử dân tộc?
Trả lời:
* Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền đã có công lao to lớn đối với lịch sử dân tộc:
- Có công lao to lớn trong việc giành được quyền độc lập, tự chủ cho dân tộc, chấm dứt ách thống trị hơn 1000 năm của bọn phong kiến thống trị phương Bắc.
- Các trận chiến của Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ tạo tiền đề vững chắc cho tướng Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán lần hai, mở đầu nền độc lập cho dân tộc.
Câu 2: Tại sao Ngô Quyền chọn sông Bạch Đằng làm trận địa chống quân Nam Hán?
Trả lời:
- Ngô Quyền chọn sông Bạch Đằng làm trận địa chống quân Nam Hán, vì nơi đây là khu vực có địa thế hiểm trở, thuận lợi cho việc tổ chức trận địa mai phục quân địch:
+ Bạch Đằng là cửa ngõ phía đông bắc và là đường giao thông quan trọng từ Biển Đông vào nội địa Việt Nam. Muốn xâm nhập vào Việt Nam bằng đường thủy, quân Nam Hán chắn chắn sẽ phải đi qua cửa biển này.
+ Cửa biển Bạch Đằng rộng hơn 2 dặm, ở đó có nhiều núi cao, nhiều nhánh sông đổ lại, sóng cồn man mác giáp tận chân trời; cây cối um tùm che lấp bờ sông.
+ Hạ lưu sông Bạch Đằng thấp, độ dốc không cao nên chịu ảnh hưởng của thủy triều khá mạnh. Lúc triều dâng, nước trải đôi bờ đến vài cây số. Lòng sông đã rộng, lại sâu, từ 8 mét - 18 mét. Khi thủy triều xuống, nước rút nhanh (khoảng 0.3 mét trong một giờ) ào ào xuôi ra biển, mực nước chênh lệch khi cao nhất và thấp nhất là khoảng 3 mét.
Câu 3: Lựa chọn một trong hai yêu cầu dưới đây và thực hiện:
+ Viết (khoảng 7 - 10 câu) về một nhân vật lịch sử trong thế kỉ X mà em yêu thích nhất và chia sẻ với bạn.
+ Sưu tầm thêm thông tin, hình ảnh có liên quan đến một vấn đề mà em tâm đắc nhất của bài học từ sách, báo hoặc internet và tập trình bày theo cách của mình.
Trả lời:
* Giới thiệu về một nhân vật lịch sử trong thế kỉ X
- Đức vương Ngô Quyền sinh ngày 12 tháng 3 năm Đinh Tỵ (năm 897) ở ấp Đường Lâm, Ba Vì, Hà Nội, là con trai Thứ sử Ngô Mân, một hào trưởng lớn ở địa phương. Ngô Quyền theo Dương Đình Nghệ đánh đuổi quân Nam Hán chiếm thành Đại La năm 931. Khi Dương Đình Nghệ lên cầm quyền, xưng là Tiết độ sứ, giao cho Ngô Quyền cai quản vùng Châu Ái (Thanh Hóa ngày nay). Ngô Quyền đem hết tài năng, nhiệt huyết mang lại cuộc sống no ấm cho nhân dân trong vùng. Mến phục tài đức của Ngô Quyền, Dương Đình Nghệ gả con gái yêu là Dương Như Ngọc cho người.
- Tháng 3 năm 937, Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết để đoạt ngôi. Ngô Quyền đang trấn giữ Châu Ái phẫn nộ đem quân ra Bắc trị tội Kiều Công Tiễn. Kiều Công Tiễn hèn hạ cầu viện vua Nam Hán giúp đỡ. Thấy đây là cơ hội xâm lược nước ta, vua Nam Hán sai con trai là Lưu Hoằng Thao đem thủy quân sang xâm lược nước ta. Nền độc lập của dân tộc vừa mới giành được bị đe dọa nghiêm trọng.
- Trước tình thế đó, Ngô Quyền nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La, bắt giết Kiều Công Tiễn và dùng kế đóng cọc ở cửa sông Bạch Đằng, cho quân mai phục ở 2 bên bờ sông, đánh tan quân Nam Hán.
- Sau khi đánh bại quân Nam Hán, mùa xuân năm Kỷ Hợi (939), Ngô Quyền bãi bỏ chức Tiết độ sứ tự xưng vương lấy hiệu là Tiền Ngô Vương, xây dựng nhà nước độc lập, tự chủ, đóng đô ở Cổ Loa nay thuộc huyện Đông Anh – Hà Nội.
- Năm Giáp Thìn (944) ông lâm bệnh rồi mất, hưởng thọ 47 tuổi.
* Sưu tầm thêm thông tin, hình ảnh có liên quan đến một vấn đề mà em tâm đắc nhất….
Vấn đề: Một số câu đố dân gian về các anh hùng dân tộc trong thời kì Bắc thuộc
STT |
Nội dung câu đố |
Đáp án |
1 |
Ai người quê ở Phong Châu Giận quân tham bạo, thù chồng chẳng quên Hồng quần nhẹ bước chinh yên Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành? |
Trưng Trắc |
2 |
Đầu voi phất ngọn cờ vàng, Làm cho nữ giới vẻ vang oai hùng Quần thoa mà giỏi kiếm cung Đạp luồng sóng dữ, theo cùng bào huynh? |
Triệu Thị Trinh |
3 |
Lấy Dạ Trạch làm nơi kháng chiến Mơ ngày về đánh chiếm Long Biên Nhiều năm giai khổ liên miên Hỏi ai ngang dọc khắp miền sậy lau? |
Triệu Quang Phục |
4 |
Ai người quyets sạch quân Đường Nổi danh Bố Cái Đại vương thủa nào? Tiếc thay mệnh bạc tài cao Giang san đành phải rơi vào ngoại bang? |
Phùng Hưng |
5 |
Người Hà Tĩnh, mặt đen như mực Từng chiêu binh ra sức chống Tàu, Nghệ An chiếm được buổi đầu Tấm gương trung dũng đời sau còn truyền. |
Mai Thúc Loan |
6 |
Nhà Đường thủa ấy suy vi Người Nam dấy nghiệp trị vì nước Nam Quán quê thuộc hạt Ninh Giang Ba đời thừa kế giang san thái bình? |
Khúc Thừa Dụ |
7 |
Đố ai trên Bạch Đằng giang Làm cho cọc nhọn, dọc ngang sáng ngời Phá quân Nam Hán tơi bời Gươm thần độc lập giữa trời vung lên? |
Ngô Quyền |