Giải Sử 12 Cánh diều Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Mở đầu (trang 41) Sử 12 Cánh diều Bài 8: “Tôi sang đây, để lại vợ con bên ấy. Có vài lần, tôi trông thấy ai như vợ con tôi đang từ trong xóm ra bãi biển để nhận có mang ra chợ bán như hồi tôi còn ở làng bên ấy. Tôi muốn kêu to lên gọi tên vợ con tôi nhưng kêu sao nghe thấy được......” Lời kể của người gác đèn biển trong một buổi chiều năm 1957 bên bờ bắc sông Bến Hải là nguồn cảm xúc để nhạc sĩ Hoàng Hiệp tạo nên giai điệu bài hát Câu hò bên bờ Hiền Lương. Để đi đến ngày đôi bờ Hiền Lương không còn chia cắt, nhân dân Việt Nam đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong hơn 20 năm với muôn vàn hi sinh, gian khổ.

Sử 12 Cánh diều Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Vậy cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến diễn ra như thế nào? Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến này là gì?

Trả lời:

* Bối cảnh:

- Thế giới:

+ Chiến tranh lạnh và cục diện đối đầu Đông - Tây tiếp tục diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa các nước lớn có nhiều diễn biến phức tạp.

+ Phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển mạnh.

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

- Trong nước: sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Việt Nam tạm thời bị phân chia thành hai miền:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của cả nước;

+ Ở miền Nam, Mỹ thay thế Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, thực hiện chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á.

* Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: giai đoạn 1954- 1960, giai đoạn 1961- 1965, giai đoạn 19665- 1968, giai đoạn 1969- 1973, giai đoạn 1973- 1975.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Nguyên nhân chủ quan

+ Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc.

+ Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

- Nguyên nhân khách quan

+ Tinh thần đoàn kết, sự phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba nước Đông Dương.

+ Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiến bộ, hoà bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô.

* Ý nghĩa lịch sử:

Đối với Việt Nam:

- Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến
đầu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân- đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

- Mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Đối với thế giới:

- Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đã tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới.

- Là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới nửa sau thế ki XX, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc.

1. Bối cảnh lịch sử

Câu hỏi 1 (trang 42) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

Trả lời:

- Thế giới:

+ Chiến tranh lạnh và cục diện đối đầu Đông - Tây tiếp tục diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa các nước lớn có nhiều diễn biến phức tạp.

+ Phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển mạnh.

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

- Trong nước: sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Việt Nam tạm thời bị phân chia thành hai miền:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của cả nước;

+ Ở miền Nam, Mỹ thay thế Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, thực hiện chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á.

2. Các giai đoạn phát triển chính

Câu hỏi 2a (trang 43) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1954- 1960.

Trả lời:

Nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1954- 1960:

- Miền Bắc:

+ Từ năm 1954- 1957: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

+ Từ năm 1958- 1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội.

=> Việc hoàn thành cải cách ruộng đất, thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội làm cho cơ cấu kinh tế - xã hội miền Bắc thay đổi, tạo cơ sở cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn tiếp theo, nhằm xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng của cả nước, là hậu phương vững chắc của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

- Miền Nam: 

+ Năm 1954- 1958: Đấu tranh chính trị chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

+ Năm 1959- 1960: Phong trào Đồng Khởi. 

Câu hỏi 2b (trang 44) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1961 đến năm 1965.

Trả lời:

* Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất

- Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, với trọng tâm là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh.

- Kết quả:

+ Sức mạnh của hậu phương miền Bắc được tăng cường.

+ Hoạt động chi viện cho tiền tuyến miền Nam được đẩy mạnh.

* Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ

- Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

+ Từ năm 1961, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.

+ “Chiến tranh đặc biệt” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào trang bị vũ khí và phương tiện kĩ thuật của Mỹ.

+ Để thực hiện kế hoạch, Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, sử dụng các chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”; mở các cuộc hành quân càn quét lực lượng cách mạng.

- Chủ trương đấu tranh của Đảng Lao động Việt Nam:

+ Chiến đấu chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị);

+ Đánh dịch bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận)

- Những thắng lợi quan trọng:

+ Đấu tranh quân sự

▪ Chiến thắng Ấp Bắc (1963) mở ra khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt".

▪ Các chiến thắng Bình Giã (1964), An Lão (1964), Ba Gia, Đồng Xoài (1965)... từng bước làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

+ Đấu tranh chính trị

▪ Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ở các đô thị lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng phát triển mạnh.

▪ Các cuộc đấu tranh của học sinh, sinh viên, tín đồ Phật giáo, “Đội quân tóc dài",... đã góp phần đưa đến sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm.

+ Phong trào phá “Ấp chiến lược”

▪ Phong trào phá “Ấp chiến lược" ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ.

▪ Đến giữa năm 1965, “Ấp chiến lược" xương sống của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" bị phá sản về cơ bản.

Câu hỏi 2c (trang 46) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1965 đến năm 1968?

Trả lời:

Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ

- Từ giữa năm 1965, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ"

Đây là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng quân đội Mỹ, kết hợp với quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn. Quân đội Mỹ mở hàng loạt các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" ở miền Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. Cá nước trực tiếp tiến hành kháng chiến chống Mỹ. Trước tình hình mới, quân dân miền Nam tiếp tục đấu tranh giành được những thắng lợi trên nhiều lĩnh vực.

- Về quân sự: - Giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (1965), Vạn Tường (1965). Chiến thắng trong hai mùa khô: 1965 - 1966 và 1966 - 1967. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, buộc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.

- Về chính trị: - Ở thành thị, phong trào đầu tranh của công nhân, học sinh, sinh viên,... đòi Mỹ rút quân về nước, đòi tự do, dân chủ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

- Về ngoại giao: Đấu tranh ngoại giao được năng lên thành một mặt trận từ đầu năm 1967.  Đàm phán chính thức giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đại diện Chính phủ Mỹ diễn ra tại Pa-ri (1968)

Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương

- Ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên "sự kiện Vịnh Bắc Bộ". Mỹ cho không quân đánh phá một số địa điểm ở miền Bắc. Từ năm 1965. Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh ra miền Bắc lần thứ nhất, nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: ngăn chặn nguồn chi viện từ miền Bắc vào miền Nam; uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chiến đấu của nhân dân Việt Nam.

- Trong hơn 4 năm chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi và phát huy 3 243 máy bay, bắn chìm 143 tàu chiến của địch. Cuối năm 1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc.

- Miền Bắc tiếp tục thực hiện tốt vai trò của hậu phương lớn, duy trì hoạt động sản xuất và chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam với tinh thần "Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người"

Câu hỏi 2d (trang 48) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1973.

Trả lời:

* Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ

- Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

+ Từ năm 1969, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh sang Lào, Cam-pu-chia.

+ “Việt Nam hoá chiến tranh” là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hoả lực, không quân, hải quân, hậu cần Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy.

+ Thủ đoạn:

▪ Mỹ từng bước rút quân về nước nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn, đồng thời hỗ trợ quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân sang Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971).

▪ Mỹ cũng thực hiện các chính sách ngoại giao để hạn chế sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam;

▪ Gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

- Thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam:

+ Mặt trận quân sự:

▪ Đánh bại cuộc hành quân xâm lược Campuchia (1970).

▪ Đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 ở Đường 9-Nam Lào (1971).

▪ Chiến dịch Cánh đồng Chum-Xiêng Khoảng thắng lợi (1972)

▪ Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của quân đội Sài Gòn ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hoá" trở lại chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh").

+ Mặt trận chính trị:

▪ Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam ra đời (tháng 6-1969).

▪ Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mỹ (tháng 4-1970).

+ Mặt trận ngoại giao:

▪ Đàm phán bốn bên chính thức diễn ra tai Pa-ri (25-1- 1969).

▪ Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết (ngày 27-1-1973).

* Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương

- Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai:

+ Trước nguy cơ chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” bị phá sản, từ tháng 4-1972 đến tháng 12-1972, Mỹ tiếp tục gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

+ Từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố ở miền Bắc, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải kí hiệp định có lợi cho Mỹ.

+ Qua 12 ngày đêm chiến đấu, quân dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B-52. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pa-ri (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

- Làm nghĩa vụ hậu phương: Trong những năm 1969 - 1972, miền Bắc tiếp tục chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam và chiến trường Lào, Cam-pu-chia.

Câu hỏi 2e (trang 49) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1973- 1975.

Trả lời:

- Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế- xã hội, tiếp tục chỉ viện cho miền Nam: 

+ Từ năm 1973, miền Bắc tiến hành khôi phục kinh tế- xã hội, tiếp tục chi viện cho miền Nam chống Mỹ và đạt nhiều thành tựu quan trọng.

- Miền Nam đấu tranh chống “bình định- lấn chiếm”, tạo thế và lực tiễn tới giải phóng hoàn toàn:

+ Từ tháng 3-1973, chính quyển Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng. 

+ Quân và dân miền Nam tiến hành các cuộc đấu tranh chống “bình định- lấn chiếm”, đồng thời chủ động mở một số cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng.

+ Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở đợt hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi quan trọng ở Đường 14 - Phước Long (6-1-1975). 

+ Trước tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 trải qua 3 chiến dịch lớn:  Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975), Các chiến dịch giải phóng Huế và Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975), Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975).

+ Đến ngày 2-5-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng.

3. Nguyên nhân thắng lợi

Câu hỏi 3 (trang 50) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước(1954-1975)?

Trả lời:

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là do những nguyên nhân chủ quan và khách quan.

- Nguyên nhân chủ quan: Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc. Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền. 

- Nguyên nhân khách quan:Tinh thần đoàn kết, sự phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba nước Đông Dương. Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiền bộ, hòa bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô. Phong trào nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.

4. Ý nghĩa lịch sử

Câu hỏi 4 (trang 51) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Đọc thông tin và tư liệu, phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

Trả lời:

* Đối với Việt Nam:

- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

- Mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Đối với thế giới:

- Tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới.

- Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới nửa sau thế kỉ XX, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1 (trang 51) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Vẽ trục thời gian thể hiện các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).

Lời giải:

Sử 12 Cánh diều Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Vận dụng 2 (trang 51) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

- Sưu tầm tư liệu và viết một đoạn văn giới thiệu với thầy cô và bạn học về một tấm gương tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ở địa phương em.

- Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về một di tích lịch sử gắn liền với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Lời giải:

Nữ Anh hùng Liệt sĩ Võ Thị Sáu

     Chị Võ Thị Sáu sinh năm 1933 ở huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa (nay là tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu). Sinh ra và lớn lên trên miền quê giàu truyền thống yêu nước, lại chứng kiến cảnh thực dân Pháp giết chóc đồng bào, chị Sáu đã không ngần ngại cùng các anh trai tham gia cách mạng. Năm 14 tuổi, Võ Thị Sáu theo anh gia nhập Việt Minh, trốn lên chiến khu chống Pháp. Chị tham gia đội công an xung phong, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên lạc, tiếp tế. Trong khoảng thời gian này, chị Sáu tham gia nhiều trận chiến đấu để bảo vệ quê hương, dùng lựu đạn tiêu diệt hai tên ác ôn và làm bị thương nhiều lính Pháp. Người con gái Đất Đỏ còn nhiều lần phát hiện gian tế, tay sai Pháp, giúp đội công an thoát khỏi nguy hiểm, chủ động tấn công địch. Tháng 11/1948, Võ Thị Sáu mang theo lựu đạn, trà trộn vào đám người đi làm căn cước. Giữa buổi, chị ném lựu đạn vào nơi làm việc của Tòng, hô to “Việt Minh tấn công” rồi kéo mấy chị em cùng chạy. Tháng 2/1950, Võ Thị Sáu tiếp tục nhận nhiệm vụ ném lựu đạn, tiêu diệt hai chỉ điểm viên của thực dân Pháp là Cả Suốt và Cả Đay rồi không may bị bắt. Trong hơn một tháng bị giam tại nhà tù Đất Đỏ, dù bị giặc tra tấn dã man, chị không khai báo. Địch phải chuyển chị về khám Chí Hòa. Chị Sáu tiếp tục làm liên lạc cho các đồng chí trong khám, cùng chị em tại tù đấu tranh đòi cải thiện cuộc sống nhà tù. Trước tinh thần đấu tranh quyết liệt của Võ Thị Sáu, thực dân Pháp và tay sai mở phiên tòa, kết án tử hình đối với nữ chiến sĩ trẻ. Chúng chuyển chị cùng một số người tù cách mạng ra nhà tù Côn Đảo. Nhờ sự kiên cường, dũng cảm, trung thành, Võ Thị Sáu được kết nạp vào Đảng Lao động Việt Nam và công nhận là Đảng viên chính thức ngay đêm trước khi hy sinh. Trong quá trình bị bắt, tra tấn và đến tận những giây phút cuối cùng, Võ Thị Sáu luôn chứng tỏ bản lĩnh kiên cường, bất khuất của chiến sĩ cộng sản. Khi mới bị bắt, địch tra tấn chị chết đi sống lại nhưng không moi được nửa lời khai báo. Sự kiện trung ấy một lần nữa thể hiện tại phiên tòa đại hình khi chị Sáu (khi đó mới 17 tuổi) hiên ngang khẳng định: “Yêu nước, chống bọn thực dân xâm lược không phải là tội”. Khi nhận án tử hình, chị Sáu không hề run sợ. Chị hô to “Đả đảo thực dân Pháp!”, “Kháng chiến nhất định thắng lợi!”. Năm 1952, trước giờ hành hình, viên cha đạo đề nghị làm lễ rửa tội cho chị. Song chị từ chối và nói: “Tôi không có tội. Chỉ có kẻ sắp hành hình tôi đây mới có tội”. Đối mặt cái chết, điều khiến người con gái Đất Đỏ ân hận nhất là chưa diệt hết bọn thực dân và tay sai cướp nước. Giai thoại kể rằng khi ra đến pháp trường, Võ Thị Sáu kiên quyết không quỳ xuống, yêu cầu không bịt mắt.

Nói xong, chị Sáu bắt đầu hát Tiến quân ca. Khi lính lên đạn, chị ngừng hát, hô vang những lời cuối cùng “Đả đảo bọn thực dân Pháp. Việt Nam độc lập muôn năm. Hồ Chủ tịch muôn năm!”.

Vận dụng 3 (trang 51) Sử 12 Cánh diều Bài 8: Viết một đoạn văn về luận điểm: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là “một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”.

Lời giải:

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước được coi là một thắng lợi vĩ đại không chỉ với tầm quan trọng quốc tế mà còn với tính thời đại sâu sắc. Trải qua những nỗ lực và hy sinh của nhân dân Việt Nam, cuộc kháng chiến đã thể hiện sức mạnh đoàn kết và lòng yêu nước mạnh mẽ, chống lại sự xâm lược của một cường quốc mạnh. Đối với cộng đồng quốc tế, chiến thắng của Việt Nam không chỉ là một biểu tượng của tinh thần đoàn kết quốc gia mà còn là minh chứng cho sức mạnh của ý chí dân tộc trước thách thức của bất kỳ đối thủ nào. Sự hỗ trợ từ các quốc gia bạn, cùng sự ủng hộ từ những người ủng hộ hòa bình trên khắp thế giới, đã làm nổi bật tầm quan trọng của cuộc kháng chiến trên bảng quốc tế. Tính thời đại sâu sắc của chiến thắng này thể hiện ảnh hưởng lớn lao của nó đối với xu hướng phát triển của các cuộc kháng chiến dân chủ và tự chủ trên thế giới. Việc chống lại sự xâm lược và chiến tranh bất công không chỉ là trách nhiệm của một quốc gia mà còn là nhiệm vụ của toàn nhân loại. Cuộc kháng chiến của Việt Nam đã tạo ra một tiền lệ, khích lệ nhiều quốc gia khác trên thế giới nâng cao tinh thần độc lập và chống lại áp đặt từ bên ngoại. Nhìn lại lịch sử, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước không chỉ là một chương mới cho Việt Nam mà còn là bài học quý báu về lòng yêu nước, đoàn kết và tinh thần không khuất phục, mang lại ảnh hưởng lớn lao cho cả thế giới.