Giải Sử 12 Cánh diều Bài 9: Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Mở đầu (trang 52) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Hình dưới là Nhà giàn DK1/11, hoàn thành xây dựng năm 1995, thuộc cụm Dịch vụ kinh tế – khoa học kĩ thuật của Việt Nam ở Biển Đông. Quản lí Nhà giàn là các đơn vị của Hải quân có nhiệm vụ bảo vệ thêm lục địa phía Nam – một nhiệm vụ gắn liền với công cuộc bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay.

Sử 12 Cánh diều Bài 9: Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Vậy cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc từ sau tháng 4- 1975 đến nay diễn ra như thế nào và có ý nghĩa lịch sử ra sao?

Trả lời:

- Sau tháng 4-1975, Việt Nam đã liên tục đối mặt với thách thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biển, đảo. Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biển, đảo đã thể hiện quyết tâm và kiên nhẫn của Việt Nam trong việc bảo vệ lãnh thổ.

- Qua các sự kiện như cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975- 1979), cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 – 1989), Việt Nam không ngừng đưa ra hành động quả cảm, góp phần làm rõ quyền lợi và vị thế của quốc gia trên quốc tế. Những nỗ lực này không chỉ thể hiện sự kiên trì, đoàn kết của nhân dân Việt Nam mà còn là minh chứng cho cam kết bảo vệ chủ quyền và xây dựng hòa bình ổn định trong khu vực.

- Ý nghĩa: 

+ Làm thất bại ý đồ và hành động xâm lược, chống phá Việt Nam của các thế lực thù địch; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 

+ Thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.

+ Việt Nam đã làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với nhân dân Cam-pu-chia, đồng thời tích cực góp phần bảo vệ độc lập dân tộc, hoà bình ở Đông Dương và khu vực Đông Nam Á.

1. Bối cảnh lịch sử của các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975

Câu hỏi 1 (trang 53) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975

Trả lời:

- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nhân dân Việt Nam phải tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới ở hai đầu đất nước và đấu tranh bảo vệ chủ quyền ở Biển Đông trong bối cảnh mới.

- Trên thế giới, xu thế hòa hoãn Đông - Tây tiếp tục diễn ra, tuy nhiên quan hệ giữa các nước lớn ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp.

- Ở trong nước, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy vậy, tình hình kinh tế-xã hội gặp rất nhiều khó khăn. Quan hệ giữa Việt Nam với Trung Quốc và Cam-pu-chia có nhiều dấu hiệu bất ổn.

2. Diễn biến chính của các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975

Câu hỏi 2a (trang 54) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Trình bày diễn biến chính của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975-1979)?

Trả lời:

- Sau khi lên nắm chính quyền, tập đoàn Pôn Pốt - lêng Xa-ri - Khiêu Xăm Phon, đại diện cho phái "Khơ-me Đỏ" ở Cam-pu-chia, đã có nhiều hoạt động khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Từ đầu tháng 5-1975 đến năm 1978, tập đoàn Pôn Pốt đã thể hiện ý đồ đánh chiếm đảo Phú Quốc, tiến hành chiếm đảo Thổ Chu và xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới của Việt Nam từ Hà Tiên đến Tây Ninh.

-Ngày 22-12-1978, Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng tiến đánh Tây Ninh, mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng. Quân đội nhân dân Việt Nam đã tổ chức phản công, đánh bật lực lượng Pôn Pốt ra khỏi lãnh thổ và truy kích đối phương đến tận nơi xuất phát,

- Theo yêu cầu giúp đỡ của Mặt trận Đoàn kết Dân tộc cứu nước Cam-pu-chia, quân tình nguyện Việt Nam đã cùng nhân dân Cam-pu-chia lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.

Câu hỏi 2b (trang 55) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Trình bày diễn biến chính của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979-1989)?

Trả lời:

- Hành động thủ dịch chống Việt Nam của tập đoàn Pôn Pốt được một số nhà lãnh đạo Trung Quốc khi đó đồng tình, ủng hộ và có những hành động làm tổn hại đến mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Nghiêm trọng hơn, sáng ngày 17-2-1979, Trung Quốc điều động 32 sư đoàn đồng loạt mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam, dọc biên giới phía Bắc tử Móng Cái (Quảng Ninh) đến. Phong Thổ (Lai Châu).

- Để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, quân dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu. Hành động vi phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam của Trung Quốc cũng đã vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dư luận trong nước và thế giới. Từ ngày 5-3 đến ngày 18-3-1979, Trung Quốc rút quân về nước.

- Sau khi rút quân, Trung Quốc tiếp tục có những hành động gây xung đột, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là tại khu vực biên giới thuộc địa bản huyện Vị Xuyên (Hà Giang). Nơi đây trở thành chiến trường ác liệt giữa hại bên trong giai đoạn 1984 - 1989

Câu hỏi 2c (trang 56) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Trình bày diễn biến chính của cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở Biển Động từ tháng 4-1975 đến nay

Trả lời:

a) Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975 - 1979)

- Sau khi lên nắm chính quyền, tập đoàn Pôn Pốt - Iêng Xa-ri - Khiêu Xăm Phon, đại diện cho phái “Khơ-me Đỏ” ở Cam-pu-chia, đã có nhiều hoạt động khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Từ đầu tháng 5-1975 đến năm 1978, lực lượng Khmer Đỏ đẩy mạnh các hoạt động quân sự xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam từ Hà Tiên đến Tây Ninh, giết hại nhiều người dân vô tội…

- Ngày 22/12/1978, lực lượng Khmer Đỏ huy động lực lượng quân đội lớn và mở cuộc tiến công trên toàn tuyến biên giới Tây Nam, mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, Quân đội nhân dân Việt Nam đã tổ chức phản công, đánh bật lực lượng Pôn Pốt ra khỏi lãnh thổ và truy kích đối phương đến tận nơi xuất phát.

- Theo yêu cầu giúp đỡ của Mặt trận Đoàn kết Dân tộc cứu nước Cam-pu-chia, quân tình nguyện Việt Nam đã cùng nhân dân Cam-pu-chia lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.

b) Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 - 1989)

- Hành động thù địch chống Việt Nam của tập đoàn Pôn Pốt được một số nhà lãnh đạo Trung Quốc khi đó đồng tình, ủng hộ và có những hành động làm tổn hại đến mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Nghiêm trọng hơn, sáng ngày 17-2-1979, Trung Quốc điều động 32 sư đoàn đồng loạt mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam, dọc biên giới phía Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).

- Để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, quân dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu. Hành động vi phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam của Trung Quốc cũng đã vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dư luận trong nước và thế giới. Từ ngày 5-3 đến ngày 18-3-1979, Trung Quốc rút quân về nước.

- Sau khi rút quân, Trung Quốc tiếp tục có những hành động gây xung đột, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là tại khu vực biên giới thuộc địa bàn huyện Vị Xuyên (Hà Giang). Nơi dây trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 - 1989.

c) Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở Biển Đông

- Sau Đại thắng Xuân 1975, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Ngày 12-5-1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. Năm 1994, Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982.

+ Về quản lí hành chính, năm 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa, trực thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (nay thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa, trực thuộc tỉnh Đồng Nai (nay thuộc tỉnh Khánh Hoà). Năm 2007, Chính phủ quyết định thành lập thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo Song Từ Tây và Sinh Tồn trực thuộc huyện đảo Trường Sa.

+ Nhà nước Việt Nam cũng triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa như: thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tuần tra, chốt giữ, xây dựng bia chủ quyền,..; đồng thời kiên quyết đấu tranh trước những hành động xâm lược, đe doạ từ bên ngoài.

- Những năm qua, trên Biển Đông diễn ra tranh chấp phức tạp, căng thẳng về chủ quyền lãnh thổ và ranh giới các vùng biển bị chồng lấn. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, hợp tác để phát triển đất nước.

3. Ý nghĩa lịch sử của các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975

Câu hỏi 3 (trang 57) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam từ tháng 4- 1975 đến nay.

Trả lời:

- Làm thất bại ý đồ và hành động xâm lược, chống phá Việt Nam của các thế lực thù địch; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 

- Thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.

- Việt Nam đã làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với nhân dân Cam-pu-chia, đồng thời tích cực góp phần bảo vệ độc lập dân tộc, hoà bình ở Đông Dương và khu vực Đông Nam Á.

4. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Câu hỏi 4a (trang 58) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Nêu bài học về phát huy tinh thần yêu nước của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc  từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này ?

Trả lời:

- Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ  năm 1945 đến nay được thể hiện qua nhiều hình thức, nổi bật là tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

- Việc khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước của mỗi người dân cũng như các tầng lớp trong xã hội sẽ góp phần tạo nên động lực và sức mạnh to lớn đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.

Câu hỏi 4b (trang 58) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Nêu bài học về củng cổ, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này.

Trả lời:

- Khối đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh, là nhân tố quyết định thắng lợi.

- Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc được thể hiện qua các chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt là việc thành lập các mặt trận tập hợp rộng rãi sự tham gia của đông đảo các tầng lớp trong xã hội như: Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,…

Câu hỏi 4c (trang 59) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Nêu bài học về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này.

Trả lời:

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là nhân tố quan trọng, đưa đến những thắng lợi lịch sử.

- Sự kết hợp giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được biểu hiện thông qua việc tổ chức, phát huy nội lực của toàn dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.

- Việc kết hợp yếu tố nội lực bên trong và sức mạnh thời đại sẽ góp phần nhân lên sức mạnh tổng hợp của quốc gia.

Câu hỏi 4d (trang 59) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Nêu bài học về phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc  từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này ?

Trả lời:

- Các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện qua đường lối và sách lược cách mạng đúng đắn, phù hợp ở từng thời kì như: vừa kháng chiến vừa kiến quốc; tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, đấu tranh ngoại giao,...

- Nghệ thuật quân sự nổi bật trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 là tiến hành chiến tranh nhân dân: kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy; đánh địch bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận); phối hợp giữa mặt trận chính diện và mặt trận sau lưng dịch; kết hợp chấp,chữ bạ thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích),...

- Việc nắm vững và phát huy bài học về phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo và nghệ thuật quân sự sẽ góp phần phục vụ đắc lực quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1 (trang 59) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Lập bảng thống kê những sự kiện chính của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay.

Lời giải:

Sử 12 Cánh diều Bài 9: Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Sử 12 Cánh diều Bài 9: Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Vận dụng 2 (trang 59) Sử 12 Cánh diều Bài 9: Viết một đoạn văn khoảng 10 dòng về một bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay mà em cho rằng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.

Bài tham khảo

Chiến thắng trong các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một trong số những bài học kinh nghiệm đó có thể kể tới như: luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn xâm lược của kẻ thù. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta cần luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước mọi tình huống, vì mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, càng phải dự báo sát tình hình, sớm phát hiện, nhận rõ kẻ thù; xác định, đánh giá đúng đối tượng và đối tác trong từng thời điểm; Giữ vững thế chủ động chiến lược, chuẩn bị về tư tưởng, lực lượng, thế trận; sẵn sàng đánh bại chiến tranh xâm lược của địch, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.