Trước khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 90): Kể tên một vài tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người.
Trả lời:
Một số tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người:
- Truyện người con gái Nam Xương.
- Lão Hạc.
- Các bài ca dao than thân.
- Tắt đèn.
- …
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 90): Ở bài 1, em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Hãy chia sẻ cảm nhận về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm.
Trả lời:
- Em ấn tượng nhất với chi tiết “Vũ Nương hiện ra và hai vợ chồng đã bày tỏ nỗi lòng cả hai về những hiểu nhầm trước đó”.
- Chi tiết là kết thúc hóa giải mọi hiểu nhầm và để đối phương hiểu được nỗi lòng.
Đọc văn bản
Câu 1 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 90): Cách đặt vấn đề của tác giả.
Trả lời:
- Tác giả đặt vấn đề bằng cách giới thiệu tác phẩm, nhân vật Vũ Nương và đưa ra nhận xét về số phận của con người trong truyện Người con gái Nam Xương qua hành động, cảm xúc của các vị vua, các nhà khoa bảng qua bao thế hệ.
=> Đây là cách đặt vấn đề gián tiếp, thể hiện tình cảm, suy nghĩ của bản thân qua việc kể một sự kiện, câu chuyện khác có liên quan tới tác phẩm đang phân tích.
Câu 2 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 90): Nhận xét của tác giả về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.
Trả lời:
- Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi, nhưng nàng đã kịp làm tròn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.
- Nhưng, oái oăm thay cho cuộc đời: Ngày sum họp cùng chồng, cũng là ngày nàng phải vĩnh viễn lìa xa tổ ấm.
Câu 3 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 91): Nét tính cách của nhân vật Trương Sinh được tác giả tập trung phân tích.
Trả lời:
- Tác giả tập trung phân tích tính cách ghen tuông, đa nghi, không kiểm soát được hành động của Trương Sinh.
Câu 4 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 91): Lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng để bày tỏ suy nghĩ về nhân vật Trương Sinh.
Trả lời:
- Lí lẽ: Ba năm đời lính làm chàng mệt mỏi chán chường. Về tới nhà, lại gặp cảnh đau lòng.
+ Bằng chứng: Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
- Lí lẽ: Là người cùng làng, chàng thừa biết đức hạnh của vợ.
+ Bằng chứng: Chính vì “mến vì dung hạnh” của nàng, chàng mới “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”.
- Lí lẽ: Cơn ghen của chàng thực sự bùng lên.
+ Bằng chứng: Các câu nói của bé Đản kể về “người đàn ông đêm nào cũng đến”.
- Lí lẽ: Chàng chẳng còn đủ tỉnh táo để suy xét lời đứa con.
+ Bằng chứng: Ngay những lời van xin đến rớm máu của vợ, chàng cũng chẳng để lọt tai.
- Lí lẽ: Cơn ghen ở anh lính nông dân vốn không được học hành bùng ra thành lời, rồi chuyển sang ngấm ngầm dấm dứt.
+ Bằng chứng: la um lên cho hả giận, lấy chuyện bóng gió này nọ mà mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi.
Câu 5 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 92): Cách tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng trên vách - chi tiết mang tính thắt nút - mở nút.
Trả lời:
- Tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng bằng cách vừa ví chiếc bóng với tình cảm vợ chồng khăng khít để tô đậm sự ân hận, xót xa của Trương sinh trước cái chết của vợ; vừa từ hình ảnh chiếc bóng để nêu lên lỗi lầm của cả vợ và chồng.
- Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định chi tiết chiếc bóng là một nét độc đáo riêng mà không thể tìm được trong bất kì truyện truyền kì Việt Nam, Trung Hoa…
Câu 6 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 93): Vì sao tác giả cho rằng “bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng?”
Trả lời:
- Vì từ trước, nàng đã biết chồng “có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”, mà những lúc chồng vắng nhà, vào ban đêm, nàng lại trỏ vào tường vào nói với con đó là cha Đản. Tuy nhiên, với một đứa bé 3 tuổi, việc xưng hai người khác nhau là cha khiến nó bất ngờ, dẫn đến việc đem ra so sánh và gây sự ghen tuông với Trương Sinh.
Câu 7 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 93): Nhận định của người viết về nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.
Trả lời:
- Cái tài của Nguyễn Dữ là ông đã dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo ảnh. Ông đã đưa Vũ Nương trở về nhân gian thêm một lần nữa, tuy nhiên lại chỉ hiện ra giữa dòng và nói vọng cào. Ảo ảnh chập chờn và tan biến, Trương Sinh phải quay về với hiện thực.
Câu 8 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 93): Cách tác giả kết thúc vấn đề.
Trả lời:
- Tác giả kết thúc vấn đề bằng cách chỉ ra điểm nổi bật của nhân vật phụ nữ trong tác phẩm. Từ đó, tác giả khẳng định vai trò, ý nghĩa, sức hấp dẫn của tác phẩm.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận.
Trả lời:
- Vấn đề bàn luận: Bi kịch của nhân vật Vũ Nương.
- Bố cục: 5 phần
+ Phần 1 (Từ đầu đến Miếu vợ chàng Trương): Giới thiệu vấn đề.
+ Phần 2: (Tiếp theo đến hàm hồ và mù quáng): Tác giả nhận xét về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.
+ Phần 3: (Tiếp theo đến muốn nói với người đời): Nhận xét nhân vật Trương Sinh và lí do bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng.
+ Phần 4: (Tiếp theo đến bi kịch gia đình): Nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.
+ Phần 5: (Còn lại): Kết thúc vấn đề.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Từ luận đề, tác giả đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?
Trả lời:
- Từ luận đề, tác giả đã phân tích những nét đặc sắc của truyện “Người con gái Nam Xương”, từ đó thể hiện tài năng của Nguyễn Dữ.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Đọc phần (2) và cho biết, theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì. Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua những lí lẽ và bằng chứng nào?
Trả lời:
Theo tác giả, bi kịch của Vũ Nương chính là nỗi đau bị nghi ngờ từ những người thân quen nhất của mình.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Đọc phần (3) và cho biết, theo tác giả, điều gì đã khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có suy nghĩ gì về cách lí giải của tác giả?
Trả lời:
- Điều khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự vẫn là nàng muốn bày tỏ tấm lòng trong trắng trước sự đa nghi, ghen tuông không thể kiểm soát của người chồng.
- Cách lí giải của tác giả rất hợp lý. Tác giả đã dựa vào cốt truyện, diễn biến truyện, tìm hiểu những đặc điểm tính cách của nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh để lí giải rằng chỉ có cách nhảy xuống sông, nỗi oan trái của Vũ Nương mới được gột rửa.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Những nét đặc sắc nào trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4)?
Trả lời:
- Để minh oan cho lòng ngay thẳng, Nguyễn Dữ đã tưởng tượng ra cảnh Vũ Nương hội ngộ Trương Sinh bằng những chi tiết kỳ ảo. Dệt nên đó những ước mơ, khát vọng bằng những chi tiết kỳ ảo chính là một trong những đặc sắc trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ. Bên cạnh đó, cũng là một hiện thực tàn khốc vẫn không thể thay đổi: Vũ Nương đã chết, Trương Sinh mất vợ, bé Đản mất cha. Đó hiện lên như một nỗi niềm cay đắng không thể thay chuyển. Nét đặc sắc trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ mà các tác giả khác không thể vượt qua chính là “dung hòa được hiện thực với ước mơ”.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Đọc phần (3) và phần (5), cho biết tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn nào giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó?
Trả lời:
- Tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyền truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách phân tích những hình tượng, chi tiết tiêu biểu.
- Những câu văn giúp em hiểu rõ nét độc đáo đó là:
+ Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ, không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam cũng như các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…
+ Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.
Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Phần (5) có vai trò gì trong bài nghị luận? Câu văn nào giúp em xác định được vai trò ấy?
Trả lời:
- Phần (5) mang vai trò là kết thúc bài nghị luận. Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Câu văn thể hiện: Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người.
Câu hỏi 8 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (trang 94): Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang… Từ đó, em có suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học?
Trả lời:
- Tác giả không quá đi sâu vào những chi tiết như người mẹ dặn dò,.. để tránh lan man, dài dòng cho tác phẩm khi tác phẩm chủ yếu là nói về số phận của người phụ nữ thông qua nhân vật Vũ Nương. Việc sử dụng lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận văn học cần được thực hiện một cách cẩn thận và chọn lọc. Tác giả cần tập trung vào những chi tiết và nhân vật quan trọng nhất, đồng thời cũng cần khuyến khích người đọc tự khám phá tác phẩm.
Viết kết nối với đọc
Đề bài: Em có đồng tình với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không? Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.
Đoạn văn tham khảo
Những phân tích của tác giả về chi tiết chiếc bóng vô cùng sâu sắc, hợp lý. Tác giả cho rằng, chiếc bóng vừa giống như hình bóng quấn quýt của cặp vợ chồng, vừa là nguyên nhân dẫn đến sự chia lìa, đổ vỡ của một gia đình. Theo em, việc tác giả phân tích thêm: “Nàng là hình, chàng là bóng. Bóng với hình quấn quýt không rời” khiến cho người đọc có cái nhìn rộng hơn về ý nghĩa của cái bóng. Cái bóng trong tác phẩm Người con gái Nam Xương vốn chỉ được nhìn về một khía cạnh: cái ác dẫn đến sự oan uổng, bi kịch. Nhưng bằng cái nhìn bao quát, nhân đạo, tác giả bài phân tích còn muốn mượn chính hình ảnh đấy để tô đậm thêm tình cảm vợ chồng. Càng làm đậm nét tình nghĩa vợ chồng bao nhiêu, Trương Sinh càng đau đớn, day dứt bấy nhiêu. Tóm lại, đọc những nhận định, phân tích chi tiết chiếc bóng của tác giả, ai ai cũng phải gật gù tán thành.