Mở đầu
Câu hỏi: Năm 1836, trên một góc nên thành Phiên An cũ, vua Minh Mạng cho xây dụng thành Gia Định (còn gọi là thánh Phụng) với chu vi gần 2.000 mét. Ngày 17-2-1859, liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công và chiếm được thành Gia Định. Đây là toà thành đầu tiên bị thất thủ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ở nửa sau thế kỉ XIX.
Vậy quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam diễn ra như thế nào? Nhân dân Việt Nam đã kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ra sao? Các tầng lớp quan lại, sĩ phu đã đưa ra kế sách gì để giúp đất nước thoát khỏi hoạ xâm lăng? Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cấn vương và cuộc khởi nghĩa Yên Thế đã diễn ra như thế nào?
Trả lời:
- Trong những năm 1858 - 1884, thông qua nhiều thủ đoạn chính trị, quân sự và ngoại giao, thực dân Pháp đã từng bước hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.
- Trước hành động xâm lược của tư bản Pháp, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm phải nhiều sai lầm trong chỉ đạo đấu tranh, dẫn đến hậu quả Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.
- Đối lập với thái độ của triều đình, nhân dân Việt Nam đã kiên quyết đứng lên đấu tranh ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, mặt khác, quá trình đấu tranh của nhân dân cũng có sự chuyển biến: từ đấu tranh chống Pháp xâm lược sang kết hợp giữa đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và phong kiến đầu hàng.
- Để giúp đất nước thoát khỏi họa xâm lăng, nhiều sĩ phu nho học thức thời đã mạnh dạn gửi lên triều đình Huế những bản điều trần, đề nghị cải cách. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, các đề nghị cải cách này đã không được thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một cách nửa vời.
- Trong những năm cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam đã diễn ra phong trào Cần vương và khởi nghĩa nông dân Yên Thế. Tuy thất bại, nhưng các cuộc đấu tranh yêu nước này đã gây cho Pháp nhiều tổn thất, góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào đấu tranh sau này.
I. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884
1. Giai đoạn 1858 - 1873
Câu hỏi: Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858-1873.
Trả lời:
Thực dân Pháp |
Quân dân ta |
Ngày 1-9-1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha nổ súng tiến công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. Pháp tấn công Đà Nẵng với âm mưu biến nơi đây thành bàn đạp để tiến công ra Huế. |
Quân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương kháng cự quyết liệt, bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp. |
Tháng 2/1859, quân Pháp kéo vào Nam, chiếm thành Gia Định, rồi đánh rộng ra |
Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. Trong khi đó, nhân dân địa phương đã tự động nổi lên đánh giặc. |
Năm 1860, Thực dân Pháp chỉ để lại khoảng 1000 quân làm nhiệm vụ canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10km ở Gia Định. |
Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân, xây dựng Đại đồn Chí Hòa và tổ chức phòng thủ. |
Năm 1861, Đại quân Pháp tập trung mở cuộc tấn công Đại đồn Chí Hòa và mở rộng đánh chiếm Gia Định. |
+ Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng không cản được giặc. Đại đồn Chí Hòa thất thủ. + Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp diễn sôi nổi. Nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp (12/1861) |
Ngày 24/2/1862, đại quân Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. |
Triều đình Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất |
2. Giai đoạn 1873 - 1884
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 - 1884.
Trả lời:
- Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873 - 1874):
+ Tháng 10/1873, Ph. Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc.
+ Ngày 20/11/1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu cản địch nhưng không được. Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội, sau đó mở rộng đánh chiếm một số tỉnh thành lân cận.
+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến, gây cho quân Pháp nhiều khó khăn. Tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy (21/12/1873) đã khiến Gác-ni-ê và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.
+ Giữa lúc tinh thần kháng chiến của nhân dân đang lên cao, năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.
- Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883):
- Pháp:
+ Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tháng 3-1882, Hen-ri Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì.
+ Ngày 25-4-1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội.
- Kháng chiến của quân, dân ta
+ Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành. Ông đã tự vẫn để không bị rơi vào tay giặc.
+ Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp.
+ Quân triều đình phối hợp với quân Cờ Đen (của Lưu Vĩnh Phúc) tạo thế bao vây, uy hiếp quân Pháp ở Hà Nội. Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883) đã khiến Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.
- Pháp tấn công Thuận An, nhà Nguyễn đầu hàng (1883 - 1884):
+ Ngày 18/8/1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế). Sau vài ngày chống trả quyết liệt, triều đình Huế buộc phải đình chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883), với nội dung cơ bản là: thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì; Vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sứ Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,…
+ Việc triều đình kí Hiệp ước Hác-măng làm cho phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ. Trước tình hình đó, Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), trong đó sửa lại một số điều của Hiệp ước Hác-măng nhằm xoa dịu dư luận.
=> Với Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.
II. Những đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước
Câu hỏi: Khai thác thông tin, tư liệu và bảng 16:
- Trình bày nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ.XIX.
- Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nướcViệt Nam cuối thế kỉ XIX.
Trả lời:
- Nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ.XIX
+ Thực dân Pháp xâm lược
+ Chế độ quân chủ ở Việt Nam đang trong tình trạng khủng hoảng
-> một số quan lại, sĩ phu có tư tưởng thứcthời, như Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Lộ Trạch,...đã đưa ra các đề nghị cải cách với triều đình Tự Đức.
- Những nội dung chính trong các đề nghị cải cách
+ Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 58 bản điều trần, đề nghị: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,...
+ Năm 1868, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế và Đinh Văn Điền đề nghị mở cảng Trà Lí (Nam Định), đẩy mạnh khai khẩn đất hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng....
+ Năm 1872, Viện thương bạc đề nghị mở ba cảng biển ở miền Bắc và miền Trung, đẩy mạnh giao thương với bên ngoài,...
+ Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch gửi hai bản điều trần “Thời vụ sách” (thượng và hạ) lên vua Tự Đức, phân tích rõ lợi hại của phương lược Hoà - Thủ - Chiến, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước,...
III. Phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế
1. Phong trào Cần Vương (1885 - 1896)
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 16.7 đến 16.10, trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê.
Trả lời:
* Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892)
- Lãnh đạo: Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật
- Địa bàn hoạt động: vùng Bãi Sậy (Hưng Yên ngày nay)
- Diễn biến chính:
- Ngay từ năm 1883 đã diễn ra phong trào chốngPháp
- Đến năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, phong tràochống Pháp ở đây lại bùng lên mạnh mẽ
- Dựa vào địa hình đầm lầy, lau sậy um tùm, nghĩa quân xây dựng căn cứ,áp dụng chiến thuật du kích, toà ra hoạt động, khống chế các tuyến giaothông thuỷ, bộ trong vùng.
- Kết quả, ý nghĩa:
+ Trong những năm 1885 – 1889, thực dân Pháp mở nhiều cuộc càn quét, lực lượng nghĩa quân suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt hoàn toàn vào năm 1892.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, để lại nhiều bài học kinh nghiệm về chiến thuật đánh giặc như lợi dụng địa hình địa vận, chiến tranh du kích,… gây cho địch nhiều thiệt hại
* Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)
- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng,…
- Địa bàn hoạt động: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
- Diễn biến chính:
+ 1885 - 1888 là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng công sự, rèn đúc khí giới và tích trữ lương thảo. Nghĩa quân được tổ chức quy củ, phiên chế thành 15 quân thứ, đặt dưới sự chỉ huy của các tướng lĩnh tài ba. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.
+ 1888 - 1896 là giai đoạn đẩy mạnh hoạt động, tổ chức các cuộc tập kích, tấn công đường giao thông và đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của quân Pháp. Thực dân Pháp tiến hành bao vây, cô lập nghĩa quân và mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi, làm cho lực lượng nghĩa quân suy yếu dần.
- Kết quả: cuối năm 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Đến năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa cũng bị thực dân Pháp bắt.
2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)
Câu hỏi: Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12, trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Trả lời
* Nguyên nhân:
- Từ năm 1884, các cuộc hành quân bình định của quân Pháp vào vùng Yên Thế đã uy hiếp nghiêm trọng cuộc sống của cư dân ở đây.
- Họ đã đứng lên đấu tranh để giữ đất, giữ làng, bảo vệ cuộc sống tự do.
* Lãnh đạo: lúc đầu do Đề Nắm, sau là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) lãnh đạo.
* Căn cứ: Hố Chuối, Đồng Hom, Phồn Xương, chính là nơi diễn ra các trận đánh tiêu biểu giữa nghĩa quân Yên Thế và quân Pháp.
* Diễn biến chính
- Lợi dụng địa hình hiểm trở, nghĩa quân Yên Thế xây dựng nhiều công sự chiến đấu lợi hại và áp dụng cách đánh độc đáo khiến quân Pháp gặp rất nhiều khó khăn, thiệt hại. Các căn cứ Hố Chuối, Đồng Hom, Phồn Xương,... chính là nơi diễn ra các trận đánh tiêu biểu giữa nghĩa quân Yên Thế và quân Pháp.
- Hoạt động của nghĩa quân Yên Thế kéo dài gần 30 năm, phát triển qua bốn giai đoạn.
+ Giai đoạn 1884 - 1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng lẻ, đẩy lui nhiều đợt càn quét của quân Pháp và làm chủ một vùng rộng lớn.
+ Giai đoạn 1892 - 1897, Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng căn cứ. Đề Thám chấp nhận giảng hòa với Pháp lần thứ nhất.
+ Giai đoạn 1897 - 1908, Đề Thám chủ động đề nghị giảng hoà với Pháp lần thứ hai. Căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những người yêu nước từ khắp nơi kéo về.
+ Giai đoạn 1909 - 1913, thực dân Pháp tăng cường lực lượng đàn áp. Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
* Ý nghĩa: Kéo dài 30 năm, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp
Luyện tập
Câu hỏi 1: Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884.
Trả lời:
Câu hỏi 2: Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo gợi ý sau:
Trả lời:
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) |
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) |
Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) |
|
Lãnh đạo |
Đinh Gia Quế; Nguyễn Thiện Thuật |
Phan Đình Phùng; Cao Thắng; |
Đề Nắm; Hoàng Hoa Thám,… |
Địa bàn hoạt động |
Căn cứ chính ở vùng Bãi sậy (Khoái Châu, Hưng Yên). |
4 tỉnh Bắc Trung Kì (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình). |
Vùng núi rừng Yên Thế (Bắc Giang). |
Hoạt động nổi bật |
- Đẩy lui nhiều đợt tấn công, càn quét của quân Pháp. - Từ 1885 - 1889, bị Pháp bao vây, cô lập lực lượng nghĩa quân suy giảm dần. |
- 1885 - 1888, chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, rèng đúc vũ khí… - 1888 - 1896, chiến đấu ác liệt, đẩy lui nhiều đợt tấn công, càn quét của quân Pháp. |
- Đẩy lui nhiều đợt tấn công, càn quyets của quân Pháp. - Hai lần giảng hòa với Pháp để tranh thủ thời gian, xây dựng lực lượng. |
Kết quả, ý nghĩa |
- Kết quả: thất bại. - Ý nghĩa: + Tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân Pháp. + Góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp. + Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các phong trào đấu tranh yêu nước sau này. |
Vận dụng
Câu hỏi: Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Trả lời:
* Giới thiệu về Phan Đình Phùng
Phan Đình Phùng (1847–1895) là một lãnh tụ của phong trào chốngPháp cuối thế kỷ 19 ở Việt Nam. Ông sinh ra và lớn lên tại làng Đông Thái, huyện La Sơn (nay là xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh.
Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, Phan Đình Phùng đã đứng ra chiêu tập lực lượng chống Pháp, từ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Nghĩa quân đã xây dựng căn cứ tại Hương Sơn, Hương Khê, Hà Tĩnh. Các tướng lĩnh có Cao Thắng, Nguyễn Thanh, Nguyễn Trạch, Phan Đình Cam, Cầm Bá Thước, Nguyễn Mục. Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng trở thành một trong những cuộc khởi nghĩa lớn nhất của phong trào Cần vương chống Pháp. Trong lúc cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, ngày 28 tháng 12 năm 1895, do mắc bệnh lỵ nặng, Phan Đình Phùng đã qua đời tại bản doanh (núi Quạt), thọ 49 tuổi. Không lâu sau cái chết của ông, cuộc khởi nghĩa do ông phát động hoàn toàn bị trấn áp. Phan Đình Phùng không chỉ là người lãnh đạo chống Pháp, ông còn là một nhà thơ. Các sáng tác có một số câu đối (Điếu Lê Ninh, Khóc Cao Thắng), thơ (Đáp hữu nhận ký thi, Thắng trận hậu cảm tác, Kiến ngụy binh thi cảm tác, Phúc đáp Hoàng Cao Khải).