Mở đầu (trang 20) Lịch Sử 8 Cánh Diều Bài 4: Vậy Vương triều Mạc ra đời như thế nào? Nguyên nhân bùng nổ các cuộc xung đột Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn là gì? Hệ quả ra sao?
Trả lời:
- Sự thành lập vương triều Mạc: đầu thế kỉ XVI, nhà Lê sơ khủng hoảng, suy yếu. Năm 1527, Mạc Đăng Dung ép vua Lê Cung Hoàng nhường ngôi, lập ra triều Mạc.
- Chiến tranh Nam - Bắc triều: Các cựu thần nhà Lê không chấp nhận vị trí chính thống của nhà Mạc nên đã tập hợp lực lượng chống lại nhằm khôi phục vương triều Lê. Cuộc chiến xung đột Nam - Bắc triều diễn ra trong những năm 1533 - 592 đã gây nên tổn thất lớn về sinh mạng cho hai bên; ở nhiều nơi, mùa màng bị tàn phá, ruộng đất bỏ hoang, làng mạc tiêu điều.
- Chiến tranh Trịnh - Nguyễn: Sự lớn mạnh của họ Nguyễn ở vùng đất phía nam khiến cho mâu thuẫn giữa chính quyền Lê - Trịnh và họ Nguyễn gia tăng. Cuộc xung đột Trịnh - Nguyễn đã gây ra tình trạng chia cắt đất nước thành Đàng Trong và Đàng Ngoài; làm suy yếu quốc gia Đại Việt. Tuy vậy, cuộc xung đột này cũng dẫn tới một số hệ quả tích cực, như: giao thương phát triển mạnh mẽ; lãnh thổ đát nước được mở rộng về phía nam.
I. Sự ra đời của Vương triều Mạc
Câu hỏi (trang 21) Lịch Sử 8 Cánh Diều Bài 4: Đọc thông tin và tư liệu, nêu những nét chính về sự ra đời của Vương triều Mạc.
Trả lời:
- Sự ra đời của vương triều Mạc:
+ Từ đầu thế kỉ XVI, nhà Lê sơ rơi vào tình trạng khủng hoảng và suy yếu. Quan lại, địa chủ và cường hào ra sức hoành hành. Ở nhiều nơi, nhân dân nổi dậy đấu tranh.
+ Trong bối cảnh đất nước rối ren, một số thế lực phong kiến đã nổi lên, tranh chấp quyền hành và thao túng triều đình, trong đó nổi trội là thế lực của Mạc Đăng Dung.
+ Năm 1527, Mạc Đăng Dung ép vua Lê Cung Hoàng nhường ngôi, lập ra triều Mạc.
II. Xung đột Nam - Bắc triều
Câu hỏi (trang 22) Lịch Sử 8 Cánh Diều Bài 4: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 4.2:
- Giải thích nguyên nhân dẫn đến xung đột Nam Bắc triều.
- Nêu hệ quả của cuộc xung đột Nam – Bắc triều.
Trả lời:
* Nguyên nhân dẫn đến xung đột Nam – Bắc triều
- Nhà Mạc được thành lập, một bộ phận quan lại trung thành với triều Lê sơ ra sức chống lại nhằm khôi phục vương triều
- Năm 1533, Nguyễn Kim – một tướng cũ của nhà Lê chạy vào Thanh Hoá rồi sang Lào tập hợp lực lượng, chống nhà Mạc
- Năm 1545, Nguyễn Kim mất, con rể là Trịnh Kiểm lên thay thế. Đất nước dần hình thành hai khu vực dưới sự kiểm soát của nhà Mạc (còn gọi là Bắc triều) và nhà Lê trung hưng (còn gọi là Nam triều).
- Mâu thuẫn Nam Bắc triều dẫn đến cuộc xung đột gần 60 năm (1533 – 1592)
* Hệ quả của cuộc xung đột Nam - Bắc triều:
- Đất nước bị chia cắt.
- Gây tổn thất lớn về người và của: làng mạc bị tàn phá, đời sống nhân dân khốn cùng, nhiều gia đình phải li tán.
- Kinh tế bị tàn phá: sản xuất bị đình trệ, trao đổi buôn bán giữa các vùng gặp nhiều khó khăn.
III. Xung đột Trịnh - Nguyễn
Câu hỏi (trang 23) Lịch Sử 8 Cánh Diều Bài 4: Đọc thông tin và quan sát hình 4.4:
- Giải thích nguyên nhân bùng nổ xung đột Trịnh Nguyễn
- Nêu hệ quả của xung đột Trịnh Nguyễn
Trả lời:
* Nguyên nhân:
+ Năm 1558, trong bối cảnh xung đột Nam - Bắc triều, Nguyễn Hoàng được nhà Lê trung hưng cử vào làm Trấn thủ Thuận Hóa, sau đó là cả vùng Quảng Nam. Quyền lực của Nguyễn Hoàng và họ Nguyễn ở khu vực Thuận - Quảng ngày càng lớn.
- Sau khi Nguyễn Hoàng qua đời (1613), mâu thuẫn giữa chính quyền Lê - Trịnh và họ Nguyễn gia tăng.
=> Năm 1627, nhà Lê trung hưng đưa quân đánh vào Thuận Hóa, xung đột Trịnh - Nguyễn bùng nổ. Đến năm 1672, hai bên ngừng chiến.
* Hệ quả của xung đột Trịnh Nguyễn
- Gây ra tình trạng chia cắt đất nước thànhĐàng Trong và Đàng Ngoài, lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới.
- Làm suy yếu quốc gia Đại Việt.
- Do nhu cầu về vũ khí trong quá trình xung đột. chính quyền Lê - Trịnh và chúa Nguyễn đã có những chính sách ưu dài dối với người phương Tây, đưa đến sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương.
- Trước sức ép tấn công của nhà Lê – Trịnh, chúa Nguyễn tìm cách mở rộng lãnh thổ về phía nam.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1 (trang 23) Lịch Sử 8 Cánh Diều Bài 4: Lập bảng về xung đột Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn theo gợi ý sau:
Trả lời:
Vận dụng 2 (trang 23) Lịch Sử 8 Cánh Diều Bài 4: Sưu tầm tư liệu về sông Gianh và Luỹ Thầy – ranh giới phân chia Đàng TrongĐàng Ngoài. Giới thiệu những tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Trả lời:
Giới thiệu về sông Gianh và Lũy Thầy
Trong cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn, quân Trịnh án ngữ ở Đèo Ngang. Nhưng thực sự ranh giới Bắc Nam là dòng Gianh. Bờ bắc sông có chợ Ba Đồn là nơi quân Trịnh mua đồ ăn uống và trao đổi hàng hóa. Bờ nam sông có một số thành lũy của nhà Nguyễn như Thành Kẻ Hạ (xã Hạ Trạch), Luỹ Thầy (thành phố Đồng Hới) …. Trong bối cảnh cuộc chiến Trịnh Nguyễn phân tranh đầu thế kỷ XVII, các chúa Nguyễn có công mở cõi về phương Nam và đương đầu với quân Trịnh nên Đào Duy Từ đã thành lập hệ thống thành lũy dựa vào địa thế hiểm trở để ngăn chặn. Đôi bờ sông Gianh vì thế đã trở thành ranh giới đàng Trong-đàng Ngoài nhiều năm, trước khi giang sơn thu về một mối ở thời Tây Sơn và thời Nguyễn. Tìm hiểu về hệ thống thành lũy này để có thể hiểu được tri thức quân sự thời cổ của cha ông ta. Lũy Thầy được Đào Duy Từ khởi công đắp vào năm Tân Hợi (1631), ở Đồng Hới, Quảng Bình. Lũy cao 12 thước, dài 10 dặm, trải dài từ núi Đầu Màu đến cửa sông Nhật Lệ đổ ra biển, có hình cong như hình cầu vồng. Mặt lũy khá rộng, có thể đi lại được. Cứ mỗi đoạn 40 thước lại xây một pháo đài, đặt súng Thần công án ngự. Từ đó, chiến tranh Trịnh-Nguyễn thực sự xảy ra. Sông Gianh (còn gọi là Linh Giang) là giới hạn. Khi Đào Duy Từ qua đời, chúa Nguyễn truy tặng ông là Trụ Quốc Kim Tử Vinh Lộc Đại Phu Lộc Khê Hầu. Năm Minh Mạng thứ 12 (1841), Lũy Thầy được sắc phong làm “Định Bắc Trường Thành” và Đào Duy Từ được truy phong làm Khai Quốc Công Thần. Mặc dù Lũy Thầy được đắp bằng đất, nhưng là một công trình phòng thủ khá bề thế, kết hợp với con hào tự nhiên là con sông Gianh, vì thế nơi đây trở thành một phòng tuyến quân sự lợi hại. Ngay từ thời các chúa Nguyễn đã có câu ca về thành cao, hào sâu này:
“Lũy Thầy ai đắp mà cao
Sông Gianh ai bới, ai đào mà sâu”.