I. Khí áp
1. Sự hình thành các đai khí áp
Câu hỏi mục 1 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 42): Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Xác định các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.

Trả lời:
- Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất: áp thấp xích đạo, hai áp cao cận chí tuyến, hai áp thấp ôn đới, hai áp cao cực.
- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
+ Nguyên nhân nhiệt lực: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp. Vùng cực Bắc và vùng cực Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.
+ Nguyên nhân động lực: đai áp cao cận chí tuyến hình thành do không khí thăng lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. Đai áp thấp ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp
Câu hỏi mục 2 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 43): Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Nêu những nguyên nhân của sự thay đổi khí áp.
- Lấy ví dụ về sự thay đổi khí áp do các nguyên nhân kể trên.
Trả lời:
* Những nguyên nhân của sự thay đổi khí áp:
- Theo độ cao: khí áp giảm theo độ cao do càng lên cao không khí càng loãng, sức nén của không khí càng nhỏ => Càng lên cao khí áp càng giảm
- Theo nhiệt độ:
+ Khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ => khí áp giảm
+ Ngược lại, khi nhiệt độ giảm => khí áp tăng.
- Theo thành phần không khí: tỉ trọng của không khí có hơi nước nhẹ hơn tỉ trọng của không khí khô, => không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.
II. Gió
1. Các loại gió chính trên Trái Đất
Câu hỏi mục 1 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 43): Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm các loại gió này.

Trả lời:
- Các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất: gió Tây ôn đới, gió Đông cực, gió Mậu dịch và gió mùa.
- Đặc điểm:
Gió Đông cực
+ Thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
+ Hướng gió: đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu nam.
+ Tính chất: lạnh và khô.
Gió Tây ôn đới
+ Thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
+ Hướng gió: tây nam ở bán cầu Bắc và tây bắc ở bán cầu Nam.
+ Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
Gió Mậu dịch (Tín phong)
+ Thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về ấp thấp xích đạo.
+ Hướng gió: đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam.
+ Tính chất: khô.
Gió mùa:
+ Thổi theo mùa, gồm gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
+ Hướng gió: 2 mùa trong năm ngược chiều nhau.
+ Tính chất: mùa hạ ẩm, gây mưa lớn; mùa đông thường lạnh và khô.
2. Các loại gió địa phương
Câu hỏi 1 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 44): Dựa vào hình 9.2 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày điều kiện hình thành gió biển và gió đất.
- Mô tả hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất.

Trả lời:
* Điều kiện hình thành gió biển và gió đất
- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.
- Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.
* Hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất
- Gió biển, gió đất hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày - đêm.
- Do đất liền và biển hấp thụ, phản xạ nhiệt độ khác nhau, nên hình thành các vùng khí áp thay đổi theo ngày - đêm.
Câu hỏi 2 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 44): Dựa vào hình 9.3 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày hiện tượng phơn (gió phơn) và cho biết nguyên nhân hình thành hiện tượng này.
- Nêu sự khác nhau về nhiệt độ, không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.

Trả lời:
- Gió phơn là hiện tượng gió khô nóng thổi từ trên núi xuống.
- Nguyên nhân do gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí chuyển động lên cao cứ 100 m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí chuyển động đi xuống cứ 100 m thì nhiệt độ tăng 1°C.
- Sự khác nhau về nhiệt độ không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.
+ Sườn núi khuất gió thường có gió khô và nóng. Thời gian hoạt động của những đợt gió này từ vài giờ đến vài ngày.
+ Sườn đón gió thường ẩm và mưa nhiều nhưng đến một độ cao nhất định mưa sẽ giảm, trên đỉnh núi khô thoáng không còn mưa nữa.
Câu hỏi 3 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Dựa vào hình 9.4 và thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm và hoạt động của gió thung lũng và gió núi.

Trả lời:
* Đặc điểm và hoạt động của gió thung lũng và gió núi:
- Đặc điểm: gió thung lũng thường oi bức (nóng ẩm), gió núi mát dịu hơn.
- Hoạt động: Ban ngày, gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên; ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống.
=> Nguyên nhân: sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng.
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của gió biển - gió đất và gió mùa.
Trả lời:

Luyện tập 2 SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Kể tên một số khu vực có chế độ gió mùa phổ biến trên Trái Đất. Trình bày nguyên nhân hình thành và đặc điểm của gió mùa.
Trả lời:
* Một số khu vực có chế độ gió mùa phổ biến trên Trái Đất:
- Nam Á
- Đông Nam Á
- Đông Phi
- Đông Bắc Ô-xtrây-li-a
- Phía đông Trung Quốc
- Đông Nam LB Nga
- Đông Nam Hoa Kì.
* Nguyên nhân hình thành và đặc điểm của gió mùa
- Nguyên nhân hình thành: do sự hấp thụ và toả nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
- Đặc điểm: thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ, có tính chất ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông thường lạnh và khô.
Vận dụng
Câu hỏi Vận dụng SGK Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Em hãy lựa chọn và viết một đoạn văn ngắn tìm hiểu một loại gió địa phương ở Việt Nam theo gợi ý sau: phân bố, nguyên nhân hình thành, đặc điểm của gió.
Bài tham khảo
Gió phơn là hiện tượng gió khô nóng thổi từ trên núi xuống. Nguyên nhân do gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí chuyển động lên cao cứ 100 m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí chuyển động đi xuống cứ 100 m thì nhiệt độ tăng 1°C.
Ở Việt Nam, gió phơn hoạt động mạnh nhất ở vùng Bắc Trung Bộ từ tháng 3 đến tháng 9, mạnh nhất từ tháng 5 đến tháng 7. Các địa phương như Nghệ An, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế có cường độ và tần suất gió cao hơn các khu vực khác.
Là loại thời tiết nguy hiểm, gió phơn tây nam làm thay đổi nền nhiệt, độ ẩm, tăng cường khô hạn. Gió đã ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, các hoạt động sản xuất và sức khỏe người dân trong vùng.