Giải SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam

Khởi động

Câu hỏi 1 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 5): Quan sát hình 1.1 và cho biết lực lượng vũ trang nhân dân gồm những thành phần nào?
GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Trả lời:
- Lực lượng vũ trang nhân dân gồm:
+ Quân đội nhân dân
+ Công an nhân dân
+ Dân quân tự vệ.
Câu hỏi 2 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 5): Hãy kể về những người thân hoặc người xung quanh hoạt động trong lực lượng vũ trang nhân dân mà em biết. 
Trả lời:
- Một số tấm gương tiêu biểu hoạt động trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam: Đại tướng Phùng Quang Thanh, Thiếu tá Nguyễn Thị Giang Hà, dân quân Nguyễn Nguyên Phương Huyền,...

I. Lịch sử, bản chất, truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam

1. Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam

Câu hỏi mục 1 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 6): Hãy lựa chọn hình ảnh có nội dung phù hợp với từng đoạn văn.
Trả lời:
- Hình 1.2a phù hợp với đoạn văn 4(d), tàu ngầm 186 - Đà Nẵng
- Hình 1.2b phù hợp với đoạn văn 3(c), xe tăng Quân giải phóng đánh chiếm và làm chủ hoàn toàn Dinh Độc Lập, T4/1975
- Hình 1.2c phù hợp với đoạn văn 2(b), phất cờ trong chiến thắng Điện Biên Phủ
- Hình 1.2d phù hợp với đoạn văn 1(a) đồng chí Võ Nguyên Giáp đọc diễn văn thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phỏng quân tại khu rừng Trần Hưng Đạo (Cao Bằng)

2. Bản chất của quân đội nhân dân Việt Nam

Câu hỏi mục 2 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 7): Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào?
Trả lời:
- Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.

3. Truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam

Câu hỏi mục 3 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 7): Hãy nêu các truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam. 
Trả lời:
- Các truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam:
+ Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
+ Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.
+ Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí.
+ Đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau, trên dưới đồng lòng, thống nhất ý chí và hành động.
+ Kỉ luật, tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công. 
+ Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan.
+ Luôn nêu cao tinh thần ham học, cầu tiến bộ, nhạy cảm, tinh tế trong cuộc sống.
+ Đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung, ý chí, nghĩa tình. 

II. Lịch sử, bản chất, truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam

1. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam

Câu hỏi mục 1 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 8): Hãy nêu các thời kì xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Công an nhân dân. Những nhiệm vụ và chiến công nổi bật của Công an nhân dân qua từng thời kì là gì?
Trả lời:
* Các thời kì xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Công an nhân dân
a. Thời kì hình thành 1930-1945
b. Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)
c. Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975)
d. Giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XÃ HỘI CHỦ NGHĨA từ 1975 đến nay
* Những nhiệm vụ và chiến công nổi bật của công an nhân dân quan từng thời kì
- Thời kì hình thành (1930 - 1945)
+ Nhiệm vụ: cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng
+ Chiến công: ngăn chặn, làm thất bại các hoạt động phá hoại của địch, bảo vệ thành quả cách mạng.
- Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 - 1954)
+ Nhiệm vụ: bảo vệ an ninh, an toàn cho chính quyền cách mạng, nhân dân
+ Chiến công: công an nhân dân góp phần làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ
- Thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)
+ Nhiệm vụ: ở miền Bắc, công an nhân dân góp phần ổn định an ninh, khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa; ở miền Nam, lực lượng công an nhân dân tham gia đánh bại các chiến lược của đế quốc Mỹ.
+ Chiến công: công an nhân dân góp phần làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ trên không; Đại thắng mùa Xuân năm 1975…
- Thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975 - nay)
+ Nhiệm vụ:giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch
+ Chiến công: góp phần bảo vệ vững chắc sự ổn định chính trị - xã hội; độc lập, chủ quyền của nhà nước Việt Nam.

2. Bản chất công an nhân dân Việt Nam

Câu hỏi mục 2 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 8): Hãy nêu bản chất của Công an nhân dân Việt Nam. 
Trả lời:
- Bản chất của Công an nhân dân Việt Nam: 
+ Mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và dân tộc sâu sắc.
+ Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ XHCN. 

3. Truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam

Câu hỏi mục 3 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 9): Hãy nêu truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam. Hãy sưu tầm thêm những hình ảnh về lịch sử, truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam. 
Trả lời:
* Truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam
- Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng
- Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu
- Độc lập tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu
- Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu
- Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng thuỷ chung, nghĩa tình
* Một số hình ảnh về lịch sử; truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam
GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt NamGDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam

III. Lịch sử, truyền thống của Dân quân tự vệ

1. Lịch sử dân quân tự vệ

Câu hỏi mục 1 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 10): Hãy nêu sự phát triển của dân quân tự vệ qua các thời kì. Hãy sưu tầm thêm những hình ảnh về lịch sử, truyền thống của Dân quân tự vệ. 
Trả lời:
* Sự phát triển của dân quân tự vệ qua các thời kì
- Thời kì hình thành (1930 - 1945)
+ 28/3/1935 Đảng Cộng sản Đông Dương đã thông qua “Nghị quyết về Đội tự vệ”.  
+ Ngày 28/3/1935 đã trở thành ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ. 
+ Lúc đầu lực lượng chỉ có các đội nhỏ, lẻ vừa chiến đấu vừa không ngừng trưởng thành. Đến tháng 8/1945 phát triển đến vài chục nghìn người, giành thắng lợi cuộc Tổng khởi nghĩa và giành chính quyền tháng 8/1945
- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 - 1954): 19/12/1946, hưởng ứng Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng Dân quân tự vệ ngày càng phát triển, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, thực hiện chiến tranh du kích ở địa phương.
- Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)
+ Dân quân tự vệ ở miền Bắc tăng gia sản xuất chi viện cho miền Nam  
+ Dân quân du kích ở miền Nam đánh địch bằng mọi vũ khí, vận dụng các hình thức chiến thuật phong phú, sáng tạo, lần lượt đánh bại các chiến lược của Mỹ. 
- Từ năm 1975 đến nay: Dân quân tự vệ  phát triển cả về số lượng, chất lượng, biên chế trang bị hoạt động ngày càng gắn chặt với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng cường quốc phòng, an ninh ở địa phương.
* Một số hình ảnh về lịch sử, truyền thống của Dân quân tự vệ:
GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt NamGDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam

2. Truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ

Câu hỏi mục 2 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1 (trang 10): Hãy nêu nội dung cơ bản của truyền thống lực lượng Dân quân tự vệ. Hãy nêu cách đánh sở trường của lực lượng dân quân tự vệ trong chiến tranh giải phóng. 
Trả lời:
- Nội dung cơ bản của truyền thống lực lượng Dân quân tự vệ: Hết lòng trung thành với Tổ quốc, nhân dân, với sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- Cách đánh sở trường của lực lượng dân quân tự vệ trong chiến tranh giải phóng là cách đánh du kích, trở thành di sản vô giá trong kho tàng Nghệ thuật quân sự Việt Nam. 

Luyện tập

Luyện tập 1: Nêu những nét cơ bản nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các giai đoạn.
Lời giải:
- Nghệ thuật quân sự Việt Nam ra đời, không ngừng phát triển cùng với các cuộc chiến tranh trường kì của dân tộc. Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ta chủ yếu vận đụng lối đảnh du kích, bí mật, nhanh chóng, di chuyển linh hoạt. Trong kháng chiển chống thực dân Pháp (9/1945 -1954), quân đội ta đánh địch ở quy mô cấp tiểụ đoản, trung đoàn, đại đoàn và chiến dịch. Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975), quân đội ta đã từng bước thực hiện các trận đảnh lớn, tác chiến hiệp đồng quân, binh chủng để tiều diệt ngày càng lớn lực lượng cửa địch; đỉnh cao là làm nên chiến thắng trong Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, thống nhất nước nhà.
Luyện tập 2: Hãy sưu tầm những câu chuyện, hình ảnh nói về lịch sử, truyền thống của quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ?
Hình ảnh tham khảo:
- Hình 1. Chiến thắng Điện Biên Phủ
GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
- Hình 2. Các chiến sĩ công an trấn áp tội phạm
GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam

Vận dụng

Đề bài: Biết ơn các anh hùng, chiến sĩ đã không tiếc máu xương vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, em hãy viết 1 đoạn văn khoảng 300 từ để nói lên tình cảm và lòng biết ơn của mình với các thế hệ cha anh đi trước. 
Bài làm
Lắng nghe bao tấm gương hào hùng mà các bậc cha anh đã tận tụy và cống hiến quên cả bản thân mình cho Tổ quốc, chúng ta thật xót xa trước hình ảnh những thanh niên, những người thiếu nữ tuổi đôi mươi với đôi mắt xa xăm hiện lên ngọn lửa cháy rực tình yêu quê hương đất nước, với một trái tim ấm nồng nhưng cháy bỏng tinh thần dũng cảm, kiên cường bước đi theo tiếng gọi thiêng liêng vinh quang. Những hình ảnh xông pha ra trần, vác trên mình súng đạn ngày đêm vận chuyển cho chiến trường miền Nam, là hình ảnh người chiến sỹ đưa tin liên lạc, cả con đường “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” trải đầy bom đạn...tất cả đã hình thành nên khí thế hào hùng vì độc lập của dân tộc, quyết chiến, quyết thắng, quyết hy sinh. Máu của các anh đã nhuộm màu lòng tin sắt son cho thế hệ trẻ sau này, hồn thiêng của các bậc cha anh vẫn luôn dõi theo trên những bước chân, đường đi tiến bước của quê hương dân tộc Việt Nam anh hùng. Là tương lai của đất nước, thế hệ trẻ chúng ta ngày hôm nay có quyền tự hào về thế hệ các vị anh hùng, các bậc cha anh đi trước. Trên tinh thần “Vì nước quên thân, vì dân quên mình”, mỗi chúng ta hãy noi gương các vị anh hùng liệt sỹ bằng những hành động cụ thể thiết thực, cống hiến hết khả năng mình cho đất nước, làm rạng danh đất nước Việt Nam trên trường quốc tế. Riêng chúng ta, là tuổi trẻ mang trong mình lòng nhiệt huyết dưới mái trường Đại học An ninh nhân dân, xứng đáng với truyền thống anh hùng của dân tộc Việt Nam nói chung và truyền thống vẻ vang của lực lượng Công an nhân dân nói riêng, mỗi học viên trường Đại học An ninh nhân dân cần ra sức phấn đấu học tập và rèn luyện hơn nữa. Kiên định mục tiêu và lý tưởng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đóng góp một phần sức lực, tài mọn, trí tuệ cho sự phát triền bền vững của đất nước. Năng động, chủ động và sáng tạo, luôn là lực lượng chủ chốt của Đảng và Nhà nước trong bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Giữ vững ngọn lửa nhiệt huyết, xung kích trong mọi hoạt động phong trào, có tinh thần hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác cùng nhau tiến bộ. Tích cực huấn luyện và trau dồi kiến thức không ngừng nghỉ, sẵn sàng là lực lượng dự bị sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng chi viện và hỗ trợ. Đặc biệt, trong cuộc chiến phòng chống đại dịch COVID-19 hiện nay, với nhiều lần là đơn vị tiên phong xuất quân hỗ trợ địa phương tăng cường lực lượng hỗ trợ phòng chống dịch bệnh, tuổi trẻ trường Đai học An ninh nhân dân sẽ tiếp bước truyền thống anh hùng ấy, xứng đáng là những người chiến sỹ Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; phụng sự Đảng và Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.