Khởi động
Câu hỏi SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 21): Quan sát Hình 4.1 và trả lời câu hỏi:
1. Hình nào có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?
2. Kể tên các loại hình giao thông ở Việt Nam.
Trả lời:
1. Hình có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là:
+ Hình 4.1b: người điều khiển xe mô tô chở quá số người quy định và không đội mũ bảo hiểm, người ngồi trên mô tô không đội mũ bảo hiểm.
+ Hình 4.1c: người lái đò chở quá số người quy định, người trên đò không mặc áo phao.
2. Các loại hình giao thông ở Việt Nam:
+ Hình 4.1a: giao thông đường hàng không
+ Hình 4.1b: giao thông đường bộ
+ Hình 4.1c: giao thông đường thủy nội địa
+ Hình 4.1d: giao thông đường sắt
I. Nhận thức chung
Câu hỏi 1 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 21): Em đã từng tham gia hoạt động ở loại hình giao thông nào?Trả lời:
- Em đã từng tham gia hoạt động ở loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt…
Câu hỏi 2 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 22): Theo em, độ tuổi nào dưới đây phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?

Trả lời:
- Theo em, độ tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông: người đủ 16 tuổi trở lên.
Câu hỏi 3 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 22): Em hãy cho biết sự khác nhau giữa phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Trả lời:
- Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều hình thức biện pháp hướng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm ngăn chặn, hạn chế làm giảm và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội.
- Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông do cá nhân, tổ chức thực hiện, từ đó áp dụng các biện pháp xử lý tương ứng với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự an toàn giao thông
II. Trách nhiệm của học sinh
1. Trách nhiệm chung
Câu hỏi 1 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 23): Hãy cho biết ý nghĩa của các động tác trong hình 4.2:
- Hình a: Động tác báo hiệu cho bên phải dừng lại
- Hình b: Tư thế mở đường: Báo hiệu cho bên trái đi chậm lại
- Hình c: Khi cảnh sát giao thông giơ tay thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng đều phải dừng lại
- Hình d: Khi bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển dơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển dừng lại
-Hình e: Khi hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển phải dừng lại, người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi đến tất cả các hướng
Câu hỏi 2 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 24): Hãy cho biết ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông khi các màu đỏ, vàng, xanh được bật sáng. Hãy quan sát các biển báo hiệu giáo thông và rút ra đặc điểm nhận biệt của các nhóm biển ở hình trên.

Trả lời:
- Ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông khi các màu đỏ, vàng, xanh được bật sáng:
+ Tín hiệu đèn xanh: cho phép xe đi.
+ Tín hiệu đèn vàng: tín hiệu cảnh báo cho sự luân chuyển tín hiệu, báo hiệu người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông trên đường giảm tốc độ và phải dừng lại ở trước vạch sơn “Dừng lại” theo quy định. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn thì phải nhanh chóng vượt qua khỏi giao lộ để tránh gây nguy hiểm cho bản thân và người tham gia giao thông khác.
+ Tín hiệu đèn đỏ: dừng lại.
* Đặc điểm nhận biệt của các nhóm biển:
- Nhóm biển báo cấm: Hình tròn nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển có viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ
- Nhóm biển báo nguy hiểm:
+ Biển báo nguy hiểm và cảnh báo là nhóm biển báo cho người tham gia giao thông biết trước các nguy hiểm trên đường hoặc các điều cần chú ý phòng ngừa trên tuyến đường để chủ động phòng ngừa kịp thời. Khi gặp loại biển này, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn
+ Biển báo nguy hiểm có hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc cần báo hiệu. Hình tam giác đều có ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên. (trừ biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng xuống dưới)
+ Biển báo nguy hiểm và cảnh báo gồm có 83 biển có mã W
- Nhóm biển báo hiệu lệnh:
+ Biển hiểu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. Người tham gia giao thông phải chấp hành các hiệu lệnh trên biển báo. Trừ một số biển đặc biệt, các biển thể hiện hình tròn trên nền xanh lam có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người tham gia giao thông đường biết
+ Các biển hiệu lệnh chủ yếu có quy cách hình tròn, hình chữ nhật màu xanh lam, hình vẽ màu trắng. Khi hết hiệu lệnh thường sử dụng vạch chéo màu đỏ kẻ từ trên xuống và từ phải qua trái đè lên hình màu trắng.
+ Biển hiệu lệnh gồm 65 biển (có mã R và R.E)
Câu hỏi 3 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 25): Khi tham gia giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng không em phải thực hiện những yêu cầu nào?
Trả lời:
- Đối với hoạt động giao thông đường sắt:
+ Tất cả các phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nhường đường cho phương tiện giao thông đường sắt tại nơi đường sắt giao nhau với đường bộ.
+ Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn, khi các tín hiệu ngừng mới được đi qua.
+ Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 m tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
- Đối với hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa: Mọi người khi tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền viên, người lái phương tiện
- Đối với hoạt động giao thông đường hàng không: Mọi người khi đi máy bay phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của tiếp viên hàng không.
2. Hành động cụ thể
Câu hỏi mục 2 SGK GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 26): Em sẽ tuyên truyền như thế nào khi có người thân vi phạm pháp luật về trật tự ATGT.Trả lời:
- Khi có người thân vi phạm pháp luật về trật tự ATGT, em sẽ tuyên truyền:
+ Vi phạm pháp luật về ATGT cũng như tai nạn giao thông đang diễn ra từng ngày từng giờ và có thể cướp đi mạng sống của con người bất kì lúc nào. Mỗi ngày trôi qua có nhiều sinh mạng bị đe dọa bởi tai nạn giao thông. Đáng buồn hơn khi không ít những nạn nhân của tai nạn giao thông là học sinh, sinh viên. Vì vậy, cần có kiến thức, có hiểu biết về các quy định, gương mẫu, tự giác chấp hành pháp luật vê trậ tự ATGT để bảo vệ chính mình và xã hội.
+ Hình thức tuyên truyền: hát, hình ảnh, dẫn chứng các câu chuyện có thật...
Luyện tập
Luyện tập 1: Trình bày các biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông. Nếu được chọn một biện pháp, em sẽ chọn biện pháp nào? Vì sao?Lời giải:
- Tham mưu, đề xuất với Nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
- Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đề ra chủ trương, biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương cụ thể
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho người dân
- Tổ chức phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, gắn với vận động thực hiện phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”, đảm bảo huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở tham gia phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
- Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, từng lực lượng theo quy định của pháp luậ
- Phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật
- Phối hợp tốt các ngành, các cấp, các lực lượng và các tổ chức xã hội trong việc thực hiện phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
=> Nếu được chọn một biện pháp, em sẽ chọn biện pháp:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho người dân. Vì đây là biện pháp phù hợp với lứa tuổi học sinh dễ dàng thực hiện bằng hành động và lời nói giúp cho người thân, bạn bè… cả người dân hiểu và nhận thức được hành vi. Từ đó biết tuân thủ pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Luyện tập 2: Em hãy nêu những hoạt động tuyên truyền về pháp luật trật tự an toàn giao thông của nhà trường mà mà em đã được tham gia. Nêu ý nghĩa của các hoạt động tuyên truyền đó đối với em.
Lời giải:
- Hoạt động tuyên truyền của nhà trường:
+ Thi “Tìm hiểu kiến thức pháp luật về an toàn giao thông”.
+ Tổ chức ngoại khóa theo chủ đề “Học sinh với an toàn giao thông”.
- Ý nghĩa:
+ Giúp em trang bị thêm kiến thức về luật an toàn giao thông
+ Góp phần hình thành thói quen cư xử có văn hóa, đúng pháp luật khi tham gia giao thông
Vận dụng
Vận dụng 1: Hãy liệt kê các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT mà em thường thấy và tuyên truyền cho các bạn trong lớp để phòng ngừa các vi phạm đó.Trả lời:
- Không đội mũ bảo hiểm
- Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ
- Điều khiển xe vượt tốc độ cho phép
- Điều khiển xe chạy ngược chiều
- Chưa có giấy phép lái xe
- Không mang giấy tờ xe
- Chở quá số người quy định
- Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép
=> Em sẽ tuyên truyền cho các bạn trong lớp đó là hành vi sai trái với pháp luật về trật tự an toàn giao thông, có thể để lại hậu quả lớn đối với cá nhân người vi phạm chính vì thế các bạn hãy tuân thủ luật an toàn giao thông
Vận dụng 2: Hãy chọn một trong các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT mà em thường thấy để phân tích về các dấu hiệu vi phạm.
Trả lời:
- Chọn một trong các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT thường thấy để phân tích về các dấu hiệu: Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có nồng độ cồn cao quá mức cho phép. Cảnh sát, công an đang làm nhiệm vụ phát hiện người điều khiển phương tiện giao thông có dấu hiệu sử dụng chất có cồn thì cá nhân có thẩm quyền đó hoàn toàn có quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện giao thông dừng lại để kiểm tra nồng độ cồn trong máu
Vận dụng 3: Tập nhận biết báo hiệu đường bộ và thực hiện các động tác điều khiển giao thông.
Trả lời:
- Học sinh tập nhận biết một số biển báo. Ví dụ:
